U nhú mũi xoang là u lành tính xuất phát từ biểu mô niêm mạc mũi xoang.

Là loại u thường gặp nhất trong các khối u lành tính mũi xoang, chiếm tỷ lệ 0,5- 4% u mũi xoang, có thể có xu hướng ác tính hóa.

NGUYÊN NHÂN

Có nhiều giả thuyết về nguyên nhân của u nhú mũi xoang.

  • Do virus: Đây là giả thuyết được nhiều tác giả chấp nhận.

Nhiều tác giả đã tìm thấy ADN của Human Papilloma Virus (HPV) trong mô của u nhú với hai nhóm gây bệnh chính là HPV 6 và HPV 11.

  • Các yếu tố môi trường như ô nhiễm, hoá chất….bị nghi ngờ là nguyên nhân gây u nhú nhưng chưa có thống kê đầy đủ.
  • Do viêm: Giả thuyết này ít được chấp nhận.

Theo nhiều tác giả viêm thường thấy kèm theo u nhú do hậu quả của khối u gây bít tắc lỗ thông mũi xoang cản trở đường vận chuyển niêm dịch từ xoang ra ngoài.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

  • Triệu chứng cơ năng:

+ Ngạt tắc mũi là triệu chứng nổi bật.

+ Chảy nước mũi.

+ Đau nhức vùng mặt.

+ Giảm ngửi hoặc mất ngửi.

+ Có thể xì ra máu mũi.

Các triệu chứng này thường chỉ ở một bên hốc mũi.

  • Triệu chứng thực thể:

+ Soi mũi thấy khối u ở một bên hốc mũi có dạng như chùm nho nhợt màu hoặc như quả dâu sẫm màu.

Cận lâm sàng

  • X quang thường quy (Blondeau, .)

+ Hình ảnh không đặc hiệu.

+ Hình ảnh mờ các xoang và mờ trong hốc mũi.

  • CT Scan:

+ Xác định vị trí khối u.

+ Đánh giá lan rộng của khối u ra các xoang, các vùng lân cận.

+ Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khó phân biệt khối u với ứ đọng dịch và niêm mạc dày do bít tắc lỗ thông mũi xoang.

  • MRI:

+ Cho phép phân biệt u với các tổn thương do tắc lỗ thông mũi xoang (dày niêm mạc, polyp, dịch trong xoang).

+ Đánh giá những tổn thương xâm lấn phần mềm và nền sọ tốt hơn CT Scan.

  • Kết quả mô bệnh học

Giúp chẩn đoán xác định u nhú và phân loại u nhú.

Theo mô bệnh học, có hai loại u nhú: u nhú thường và u nhú đảo ngược.

  • Phân giai đoạn u nhú đảo ngược

Theo John H. Krouse (2000), u nhú mũi xoang chia làm bốn giai đoạn:

  • T1: Khối u nằm trong hốc mũi, chưa phát triển vào xoang; không có tổn thương ác tính.
  • T2: Khối u phát triển tới vùng phức hợp lỗ ngách và xoang sàng, hoặc thành trong xoang hàm; không có tổn thương ác tính.
  • T3: Khối u chiếm toàn bộ xoang hàm; hoặc lan vào xoang bướm; hoặc lan vào xoang trán; không có tổn thương ác tính.
  • T4: Khối u vượt khỏi phạm vi mũi xoang (xâm lấn ổ mắt, nội sọ, hố chân bướm hàm) hoặc có tổn thương ác tính.

Chẩn đoán phân biệt

  • Với bệnh polyp mũi:

+ Thường ở hai bên hốc mũi.

+ Soi mũi thấy polyp mềm, nhẵn, mọng trong, màu hồng nhạt.

+ Kết quả mô bệnh học là polyp.

  • Với bệnh ung thư mũi xoang:

+ Thường ở một bên hốc mũi.

+ Thường chảy máu hoặc xì ra máu mũi.

+ Soi mũi thấy tổ chức u sùi, loét dễ chảy máu.

+ Kết quả mô bệnh học là tổn thương ác tính.

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị

  • Điều trị bằng phẫu thuật.
  • Phẫu thuật càng sớm càng tốt.
  • Lấy hết bệnh tích u.

Điều trị cụ thể

  • Phẫu thuật nội soi mũi xoang: chỉ định với khối u nhú giai đoạn I, II, III.
  • Phẫu thuật mở cạnh mũi: chỉ định với khối u nhú ở giai đoạn IV.

TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

Tiên lượng

  • U nhú thường tiên lượng tốt hơn u nhú đảo ngược do ít tái phát và hiếm phát triển thành tổn thương ác tính.
  • U giai đoạn sớm (I, II) tiên lượng tốt hơn giai đoạn muộn (III, IV).

Biến chứng

  • U nhú mũi xoang, đặc biệt là u nhú đảo ngược có khả năng chuyển thành tổn thương ác tính với tỷ lệ từ 7 đến 10%.

PHÒNG BỆNH

  • Thường xuyên rèn luyện sức khoẻ, nâng cao thể lực.
  • Không hút thuốc lá, thuốc lào, hạn chế rượu bia.
  • Tránh tiếp xúc với các yếu tố ô nhiễm môi trường, hoá chất. Trong trường hợp phải tiếp xúc, phải có trang bị lao động đầy đủ.
  • Thường xuyên đi khám sức khoẻ định kỳ.
0/50 ratings
Bình luận đóng