BÃ THUỐC
Tên khác: Dinh cu, Sang dinh.
Tên khoa học: Lobelia nicotianifolia Roth ex Schult.; thuộc họ Lô biên (Lobeliaceae).
Mô tả: Cây thảo sống dai cao 1-2,5m hay hơn; thân nhẵn, phân cành ở ngọn. Lá mọc so le, hình ngọn giáo hẹp hay thuôn hay thon ngược, dài 5-50cm, rộng 1-8cm, mép có răng mịn, có lông ở hai mặt, gân phụ 10 cặp. Chuỳ hoa ở nách lá hay ngọn thân dài 45cm, cuống hoa dài 1-2cm, đài có các thuỳ hẹp có lông hay không, dài 2cm; tràng chẻ đến gốc, có lông mịn ở mặt trong, môi dưới xẻ 3 thuỳ hẹp, nhị 5; bầu 2 ô. Quả nang hình cầu đường kính 7-10mm, chứa nhiều hạt nhỏ màu vàng nâu nhạt, hình thấu kính. Hoa quả tháng 5-7.
Bộ phận dùng: Lá và rễ (Folium et Radix Lobeliae).
Phân bố sinh thái: Cây mọc hoang ở rừng núi, bãi hoang ven đường, ven rừng, một số nơi ở Lào Cai (Sapa), Lai Châu (nhiều nơi). Cũng phân bố ở nhiều nước khác. Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Indonesia, Philippin.
Thu hái chế biến: Có thể thu hái lá vào mùa xuân-hè, lấy nhựa, dùng tươi.
Thành phần hoá học: Lá khô và chồi non của cây chứa lobelin với hàm lượng cao (0,29-0,39%) là nguồn chiết xuất nhóm alkaloid này. Hạt chứa chất độc acronarcotic.
Tính vị, tác dụng: Lá vò ra có mùi của Ngưu bàng, khó chịu và bền. Lá và hạt đều cay, độc, toàn cây cũng có độc, có tác dụng sát khuẩn.
justify;text-indent: 14.2pt">Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ: Nước hãm lá dùng sát khuẩn, rễ dùng trị bò cạp đốt. Việt Nam ta thường dùng nhựa lá chữa nhọt mủ, áp xe sưng tấy, ngày bôi 2-3 lần.
https://hoibacsy.vn