CAO LƯƠNG KHƯƠNG (riềng núi)
Tên khoa học: Alpinia officinarum Hance.; Họ gừng (Zingiberaceae)
Bộ phận dùng: Thân rễ (củ) sạch đất cát và rễ con, có mùi thơm nhẹ, không xốp. Từng đoạn khô, già, màu vàng nâu, không mốc mọt là tốt.
Hiện nay còn dùng riềng nếp (Alpinia galanga Swartz) to và cao hơn cây riềng núi: thân rễ màu hồng, ít thơm.
Thành phần hóa học: có tinh dầu 0,5 đến 1% (bao gồm: galangola, galangin, alpinin, kaempferid).
Tính vị – quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào hai kinh tỳ và vị.
Tác dụng: Ôn trung, tấn hàn, chỉ thống, tiêu thực.
Chủ trị: Chữa các chứng đau bụng, cảm lạnh, nôn mửa, kém tiêu hóa.
Liều dùng: Ngày dùng 3 – 6g.
Cách bào chế:
Theo Trung y: Dùng cao lương khương nên sao qua, cũng có khi dùng với gừng, ngô thù, đất vách hướng đông sao qua (Lý Thời Trân). Tỳ hư mà sốt rét do hàn gây ra chỉ tẩm dầu mè sao.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, thái mỏng, phơi khô.
Bảo quản: Để nơi khô
ráo, có thể phơi nắng nhẹ tránh nóng bay mất tinh dầu thơm.