Quy tỳ thang
Thành phần:
Bạch truật 12g Nhân sâm 12g
Phục thần 12g Mộc hương 6g
Hoàng kỳ 12g Cam thảo trích 6g
Long nhãn 12g Đương quy 8g
Táo nhân 12g Viễn trí 4g
Cách dùng: Sắc uống cùng với 6g Sinh khương, 3 quả Đại táo. Hoặc làm hoàn với mật, mỗi hoàn nặng 15g, uống lúc đói 1 hoàn với nớc chín, ngày 3 lần.
Công dụng: Kiện tỳ, dưỡng tâm, ích khí, bổ huyết.
Chủ trị:
- Chữa chứng Tâm tỳ hư, khí huyết hư gây các chứng hồi hộp, hay quên, mất ngủ, ăn kém, mệt mỏi, sắc mặt vàng, miệng nhạt, mạch nhược.
- Chữa chứng tỳ hư không nhiếp được huyết gây kinh nguyệt không đều, rong huyết, chảy máu dưới da.
Phân tích phương thuốc: Trong phương Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo, Sinh khương, Đại táo ngọt, ôn bổ tỳ ích khí. Đương quy ngọt, cay, dưỡng can mà sinh tâm huyết. Phục thần, Táo nhân, Long nhãn ngọt, bình dưỡng tâm an thần. Viễn trí giao thông tâm thận mà định trí, ninh tâm. Mộc hơng lý khí tỉnh tỳ để phòng ngừa các vị thuốc bổ ích làm khốn tỳ. Toàn phương song song dưỡng tâm mà ích tỳ, ích khí mà dỡng huyết hoà vào nhau, có thể ích tỳ khí, phò tỳ dương, nuôi can huyết làm cho các chứng tiện huyết, rong huyết, đới hạ đều hết.
Gia giảm:
- Nếu có rong kinh gia Sơn thù, Ngũ vị.
- Nếu rong huyết không hết, bệnh chứng nặng bỏ Đơng quy, Mộc hương gia thêm Xích thạch chi, Thăng ma.
- Nếu mất ngủ nặng gia Long cốt.
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng điều trị suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, rong huyết, xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu máu không tái tạo, loét dạ dày tá tràng.
Cách nhớ bài thuốc Quy tỳ thang
Sâm kỳ quy truật táo nhân
Mộc long viễn trí phục thần thảo sao
Xem tiếp những lý luận sâu sắc về Bài thuốc Quy tỳ thang
QUY TỲ THANG
(Phụ: Dưỡng tâm thang)
« Tế sinh phương »
- Nhân sâm (hoặc Đảng sâm) 12 gam
- Táo đỏ 3 quả
- Hoàng kỳ 12 gam
- Bạch truật 12 gam
- Phục thần 12 gam
- Toan táo nhân 12 gam
- Quế tròn 8 gam
- Mộc hương 2 gam
- Chích cam thảo 2 gam
- Đương quy 8 gam
- Viễn chí 4 gam
- Gừng sống 3 lát
Cách dùng: Ngày dùng 1 thang, đun sắc, chia 2 lần uống. Thuốc hoàn mỗi lần dùng 4-8 gam ngày 2- 3 lần.
Công dụng: Kiện tỳ ích khí, bổ huyết dưỡng tâm.
Chữa chứng bệnh: Bài này chủ trị tâm tỳ đều hư, khí huyết không đủ, thần mỏi người mệt, ăn ít, tim hồi hộp, mồ hôi trộm, mất ngủ, hay quên do tỳ không thông huyết dẫn đến tiện huyết và phụ nữ rong huyết.
Giải bài thuốc: Bài này là phương thuốc bổ cả tâm và tỳ. Dùng sâm, truật, linh, thảo để kiện tỳ ích khí, gia Hoàng kỳ để tăng thêm công hiệu ích khí, Táo nhân, Viễn chí, Quế viên để dưỡng tâm an thần, Mộc hương lý khí tỉnh tỳ. Tăng hợp tác dụng bài này tuy bổ cả khí và huyết, cùng chữa tâm tỳ nhưng mục đích chủ yếu của nó là chữa huyết hư. Sở dĩ dùng số lớn thuốc kiện tỳ bổ khí, một là do “khí năng nhiếp huyết” và “khí năng sinh huyết” nên dùng nó để “nhiếp huyết sinh huyết” để chữa chứng “tì không thống huyết” dẫn đến băng huyết, hai là tỳ là nguồn sinh hóa khí huyết, tỳ vận động khỏe thì sinh hóa khí huyết không ngừng, dễ hồi phục. Do tâm chủ huyết, dựa vào huyết dịch để hoạt động, người huyết hư thường thấy tim hồi hộp, ít ngủ hay quên nên bài này lại dùng Táo nhân, Viễn chí, Quế viên để dưỡng tâm huyết mà an thần.
Cách gia giảm: Bài này gia Thục địa gọi là Hắc quy tỳ hoàn, tác dụng bổ huyết càng mạnh, có thuốc chế sẵn bán ở hiệu thuốc.
Phụ phương:
Dưỡng tâm thang:
Gồm các vị Hoàng kỳ, Nhân sâm, Chích cam thảo, Phục linh, Phục thần, Đương quy, Xuyên khung, Bá tử nhân, Toan táo nhân, Viễn chí, Ngũ vị, Nhục quế, Bán hạ.
Điều khác chủ yếu với Quy tỳ thang là do không dùng Bạch truật nên tác dụng xổ bổ tỳ ít, gia các vị Bá tử nhân, Ngũ vị để dưỡng tâm huyết, liễm tâm âm, dùng ít Nhục quế để thông tâm dương, ninh tâm an thần, tác dụng càng mạnh hơn. Còn thêm bớt các vị thuốc khác, ý nghĩa không lớn, gọi là Quy tỳ trọng tâm để bổ dưỡng tâm tỳ khí huyết, gọi là dưỡng tâm trọng tâm là dưỡng huyết an thần