Hòa Liêu
Tên Huyệt Hòa Liêu:
Râu ở môi trên có hình giống như cây lúa (hòa); Liêu chỉ khe hở (chỉ Nhân trung), huyệt ở Vị Trí huyệt môi trên lại gần nhân trung, vì vậy gọi là Hòa Liêu (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Khẩu Hòa Liêu, Trường Điên, Trường Giáp, Trường Liêu, Trường Tân.
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc TínhHuyệt Hòa Liêu:
Huyệt thứ 19 của kinh Đại Trường.
Vị Trí Huyệt Hòa Liêu:
Huyệt nằm trên đường ngang qua 1/ 3 trên hoặc 2/ 3 dưới của rãnh nhân trung, cách đường giữa rãnh 0, 5 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ vòng môi trên, xương hàm trên.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số VII.
Da vùng huyệt chi phối nhánh dưới hố mắt của dây thần kinh sọ não số V.
Chủ TrịHuyệt Hòa Liêu: Trị mũi viêm, dây thần kinh mặt liệt, thần kinh mặt co giật.
Phối Huyệt:
1. Phối Đoài Đoan (Đc.27) + Lao Cung (Tâm bào.8) trị chảy máu cam (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Nghênh Hương (Đại trường.20) + Ngũ Xứ (Bàng quang.5) + Thượng Tinh (Đc.23) trị mũi nghẹt không ngửi thấy mùi (Châm Cứu Đại Thành).
3. Phối Dương Bạch (Đ.14) + Địa Thương (Vị 4) + Khiên Chính + Tứ Bạch (Vị 2) trị thần kinh mặt tê, liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải ).
Cách châm CứuHuyệt Hòa Liêu:
Châm thẳng hoặc xiên 0, 3 – 0, 5 thốn.
Ghi Chú: Cứu huyệt này làm cho mắt bị mờ (Loại Kinh Đồ Dực).