Đại cương
Định nghĩa: một phần của dạ dày chui lên lồng ngực xuyên qua lỗ thực quản.
Giải phẫu:
Cơ thắt trên thực quản nằm ở vị trí 15 cm cách cung răng trên và ngang mức đốt sống cổ 6, dài khoảng 3cm
Cơ thắt dưới thực quản dài khoảng 4 cm. Bình thường tâm vị trùng với vị trí đường z có thêm sự trợ giúp của cơ hoành
Lâm sàng
Thoát vị hoành gồm 2 thể thoát vị:
- 95% thoát vị trượt: vị trí tâm vị chui cao vào trong lồng ngực. Do mất 1 phần giải phẫu giúp co bóp tâm vị làm dịch dạ dày trào ngược lên thực quản
- 5% thoát vị cuộn (tâm vị cố định, phình vị chui vào trong lồng ngực).
Chẩn đoán xác định dễ dàng bằng: chụp X quang ngực và nội soi tiêu hóa trên. Tùy trường hợp có thê chụp thêm transit.
Biến chứng chính:
- Trào ngược dạ dày thực quản và những biến chứng của trào ngược.
- Loét ở cổ thoát vị.
- Xuất huyết tiêu hóa cấp tính hay mạn tính
Biểu hiện: thiếu máu thiếu sắt mạn tính hay cấp tính đôi khi kết hợp với thrombose túi mật tái phát
- Thoát vị nghẹt (thoát vị do cuộn).
Điều trị
- Thoát vị trượt: điều trị trào ngược dạ dày thực quản và biến chứng.
- Thoát vị cuộn: phẫu thuật.
TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY DÀY – THỰC QUẢN |
Nội soi | Không có viêm thực quản hay viêm không năng Giai đoạn 1 – II 80% số bệnh nhân. | Viêm thực quản nặng Giai đoạn III – IV 20% số bệnh nhân |
Điều trị | Điều trị: IPP 20mg/ngày X 4 tuần | IPP 20mg/ngày X 8 tuần. Dự phòng xuất hiện biến chứng Điều trị nong thực quản bằng nội soi nếu có hẹp |
Kiểm tra nội soi | Không | Có |
Điều trị duy trì | Nếu có tái phát sớm | Hệ thống |
IPP với liều tối thiểu có hiệu quả | ||
Chỉ định cân nhắc | Điều trị nội khoa không kết quả Không có CCĐ phẫu thuật Phẫu thuật (Fundoplicature) phải chọn lọc bệnh nhân |
Điều trị:
- Gối đầu cao ít nhất 20 cm.
- Giảm cản nếu quá béo.
- Sau ăn không được nằm ngay.
- Dùng thuốc làm giảm trương lực cơ thắt dưới thực quản (Theophylin, chẹn calci, dẫn xuất nitrin).
KHÓ NUỐT |
1 | r |
1. Hẹp do tổn thương thành thực quản * K thực quản. * Viêm thực quản (hẹp -hạch). * Sẹo hẹp thực quản do hóa chất. * Túi thừa thực quản: – Túi thừa khi quản – thực quản (Zenker): hơi thở chua, ợ nóng, ho về đêm. – Túi thừa 1/3 giữa và dưới thực quản: thứ phát sau rối loạn vận động. – Viêm thực quản do vi khuẩn (Candida, herpes), thuốc (Cycline, AINS), tia xạ 2. Đè vào thực quản – Khối u: K phế quản, hạch trung thất, u tuyến ức, tuyến giáp nằm trong lổng ngực, lao đốt sống với ổ áp xe lạnh. – Mạch máu: phình động mạch chủ ngực, nhĩ trái giãn, ĐM dưới đòn phải lạc chỗ. 3. Nguyên nhân trong lòng thực quản (hiếm) – Vòng Schatzki – Hội chứhg Plummer – Vinson: tồn tại màng thực quản cổ, thiếu máu, thiếu sắt, nguy cd K thực quản cao. | 1. Rối loạn vận động thực quản tiên phát * Phình giãn thực quản không rõ nguyên nhân (Achalasie) – Đối tượng 40 – 60 tuổi, khó nuốt kiểu cơ nãng, đau ngực. – Nội soi tiêu hóa cao: cảm giác khó khàn khi qua tàm vị. – Chụp Transit: hẹp dần và đều phần dưới thực quản. – Đo vận động thực quản (Manometrie) +++: sóng nhu động và tăng trương lực cơ thắt tâm vị. – Biến chứng: bệnh phổi do sặc và ung thư biểu mô (theo dõi). – Phương pháp điều trị giãn cơ (chẹn dòng calci dẫn xuất Nitrin) nong thực quản bằng khí, phẫu thuật: tạo hình tâm vị. * Bệnh co thắt thực quản lan toả. * Thực quản dạng vỏ hạt dẻ 2. Rối loạn vận động thứ phát – Xơ cứng bì (giảm trương lực cơ thắt tâm vị) và các bệnh khác (Lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp). – Trypanosomiase: phình to thực quàn không rõ căn nguyên, chẩn đoán bằng huyết thanh. – Đái tháo đường, amylose, trào ngưọc dạ dày – thực quản. |