Bệnh này có các triệu chứng “mình mẩy ngây đờ đầu cổ cứng ngắc, lưng cong uốn ván, là do phong hàn thấp ba tà khí cảm nhập kinh thái dương, hại đến các gân lớn, nên gân co rút lại mà sinh ra” (Nam dược thần hiệu). Hải thượng còn cho là “Do huyết táo gân khô sinh ra” (Y trung quan kiện). Kim quỹ yếu lược cho là còn do huyết dịch khô táo do phát hãn nhầm gây thương tân, công hạ nhầm gây thương âm, sinh đẻ mất nhiều máu v.v…
Ngoài ra ở trẻ em còn do kinh phong, ở người bị phá thương phong cũng có chứng này. Nội kinh cho là: Các chứng kính, gáy cứng đều thuộc thấp, các chứng co cứng đều thuộc phong.
Phong hàn thấp xâm nhập vào kinh thái dương gậy ứ trệ ở kinh lạc làm tuần hoàn của khí huyết bị trở ngại, cân mạch không được nuôi dưỡng gây nên chứng kính, nếu là chứng thương hàn biểu thực không có mồ hôi thì là cương kính, nếu là chứng trúng phong biểu hự có mồ hôi thì là nhu kính.
Nhiệt tà vào lý làm hao tổn tân dịch, âm dịch bị thương tổn không nuôi được cân mạch gây nên bệnh. Cho thuốc gây phát hãn quá nhiều, công hạ quá mạríh, hoặc khi đẻ mất máu quá nhiều sẽ làm hao tổn khí huyết, làm cân mạch không được nuôi .dưỡng tốt và gây nên bệnh.
Bệnh kéo dài không khỏi có khí huyết tổn thương, trong kinh mạch huyết ít tuần hoàn không thông thoát nên ứ trệ, và từ dó cân mạch không được nuôi dưỡng tốt gây nên.
Như vậy có thể thấy dù nguyên nhân nào, nếu dẫn đến âm huyết hư tổn không nuôi dưỡng được cân mạch thì đều có thể sinh ra chứng kính, trong điều trị cần kết hợp phép tư dưỡng âm huyết (trị bản) với khu tà (trị tiêu). Các bệnh viêm màng não tủy, viêm não B, viêm màng não do bệnh truyền nhiễm, u não, hội chứng sốt cao co giật V.V.. của y học hiện đại thuộc phạm vi chứng kính cổ truyền.
Mục lục
Tà úng trệ ở kinh lạc sinh kính.
Triệu chứng:
- Người nóng ố hàn không có mồ hôi, đau đầu, gáy lưng cứng thẳng, chân tay máy giật (thuộc loại cương kính). Phép điều trị: Giải cơ phát hãn.
Phương thuốc: Cát căn thang (Thương hàn luận).
Cát căn | 4 đồng cân | Ma hoàng | 3 đồng cân |
Quế chi | 2 đồng cân | Sinh khương | 2 đồng cân |
Gam thảo | 2 đồng cân | Thược dược | 2 đồng cân |
Đại táo | 3 quả |
Sắc Ma hoàng Cát căn trước, gạt bọt đi, rồi cho các thuốc khác vào. Thuốc có tác dụng làm ra mồ hôi vừa phải.
Ý nghĩa: Ma hoàng Quế chi Cam thảo Sinh khương để phát hãn, Cát căn để giải cơ tại gáy lưng cứng thẳng. Quế chi Thược dược để điều hòa dinh vệ.
- Người nóng có mồ hôi, không có ố hàn đầu đau, gáy cứng (thuộc loại nhu kính).
Phép điều trị: Hòa dinh dưỡng âm.
Phương thuốc: Qua lâu quế chi thang (Kim quỹ).
Quà lâu | 2 đồng cân | Quế chi | 3 đồng cân |
Thược dược | 2 đồng cân | Cam thảo | 2 đồng cân |
Sinh khương | 3 đồng cân | Đại táo | 3 quả. |
Ý nghĩa: Qua lâu để nhuận phế bổ hư lao. Quế chi thang để giải cơ phát hãn điều hòa dinh vệ.
- Lại có mồ hôi ra quá nhiều (do biểu hư).
Phép điều trị: cố biểu.
Phương thuốc: Quế chi gia phụ tử thang (Thương hàn luận).
Quế chi | 3 đồng cân | Bạch thược | 3 đồng cân |
Cam thảo | 3 đồng cân | Sinh khương | 3 đồng cân |
Đại táo | 3 quả | Phụ tử | 2 đồng cân |
- Đau đầu, gáy lưng cứng thẳng, nặng thì uốn ván, ố hàn sốt chân tay nặng nề, rêu trắng bẩn, mạch phù khẩn (do cả phong hàn thấp nhập ở biểu).
Phép điều trị: Khu phong tán hàn hòa dinh trừ thấp.
Phương thuốc: Khương hoạt thắng thấp thang (Nội ngoại thương biện hoặc luận).
Khương hoạt | 1 đồng cân | Độc hoạt | 1 đồng cân |
Phòng phong | 0.5 đồng cân | Cao bản | 0.5 đồng cân |
Cam thảo | 0.5 đồng cân | Mạn kinh tử | 0.3 đồng cân |
Xuyên khung | 0.5 đồng cân. |
Ý nghĩa: Khương hoạt vào thái dương trừ phong thấp ở trên, Độc hoạt trừ phong thấp ở dưới, Phòng phong Cao bản cũng trừ phong thấp ở kinh thái dương và làm giảm đau đầu, Xuyên khung để hoạt huyết, khu phong trừ đau, Mạn kinh tử để khu phong trừ đau, Cam thảo để điều hòa các vị thuốc. Nếu cần tăng tác dụng sơ thông liên lạc, thêm
Ti qua lạc, Địa long, Tần giao, Uy linh tiên; muốn tăng tác dụng trừ thấp thêm Ý dĩ, Khấu nhân, Hoắc hương.
Nhiệt nặng sinh kính.
Triệu chứng:
- Nếu là lý thực sẽ có bụng đầy, miệng cắn chặt, nằm lưng không sát được xuống chiếu, chân co rút, phân khô cứng, nước đái ít đỏ, rêu lưỡi vàng bẩn, mạch trầm huyền có lực.
Phép điều trị: Tiết nhiệt tồn âm, Sinh tân nhuận táo.
Phương thuốc: Tăng dịch thừa khí thang (Ôn bệnh điều biện).
Huyền sâm 1 lạng Mạch môn 8 đồng cân
Sinh địa 8 đồng cân Đại hoàng 3 đồng cân
Mang tiêu 1.5 đồng cân.
Ý nghĩa: Đại hoàng, Mang tiêu để thông đại tiểu tiện, tống nhiệt ra ngoài nhằm bảo tồn âm, Huyền sâm, Mạch môn, Sinh địa để tư âm nhuận táo hoãn cân mạch.
- Nếu nhiệt thịnh thương âm, song mới ở kinh chưa vào đến phủ, có nóng cao ra nhiều mồ hôi lưng ố hàn khát, mạch đại (to) vô lực.
Phép điều trị: Thanh nhiệt, ích khí, sinh tân.
Phương thuốc: Bạch hổ gia sâm thang (Thương hàn luận).
Tri mẫu 9g Thạch cao 30g
Cam thảo 3g Ngạnh mễ (gạo) 9g
Nhân sâm 10g.
Ý nghĩa: Thạch cao để chế nhiệt ở dương minh Tri mẫu để thanh nhiệt tư âm, Sâm Thảo gạo để ích khí.
- Nếu nhiệt tà vào dinh huyết, nhiệt thịnh sinh phong, có sốt cao, mê man mồm cắn, co giật, uốn ván, rêu lưỡi vàng khô, mạch huyền sác.
Phép điều trị: Thanh ôn bại độc, lương can tức phong, tăng dịch thư cân.
Phương thuốc: Thanh ôn bại độc hợp Linh dương Câu đằng thang.
Thanh ôn bại độc tán (Dịch chẩn nhất đắc)
Thạch cao sống | 30g | Sinh địa | 12g |
Tê giác | 6g | Hoàng liên | 6g |
Chi tử | 6g | Cát cánh | 6g |
Hoàng cầm | 9g | Tri mẫu | 9g |
Xích thược | 6g | Huyền sâm | 9g |
Liên kiều | 6g | Cam thảo | 6g |
Đan bì | 9g | Trúc diệp | 9g |
Linh dương câu đằng thang (Thông tục thương hàn luận)
Linh dương giác | 6g | Tang diệp | 9g |
Bối mẫu | 12g | Sinh địa | 12g |
Câu đằng | 9g | Cúc hoa | 9g |
Phục thần | 9g | Bạch thược | 9g |
Cam thảo sống | 4g | Trúc diệp | 9g |
Ý nghĩa: Thạch cao Tri mẫu để thanh nhiệt, bảo vệ tân dịch, Hoàng cầm, Hoàng liên, Chi tử để tả hỏa ở tam tiêu. Tê giác, Sinh địa, Xích thược, Đan bì (Tê giác địa hoàng thang) để thanh nhiệt giải độc lương huyết tán ứ, Liên kiều, Huyền sâm, giải hỏa ở biểu, Cát cánh, Trúc diệp, dẫn thuốc lên trên.
Linh giác, Câu đằng để lương can tức phong thanh nhiệt giải kính, Tang diệp, Cúc hoa tăng tác dụng tức phong, Thược, Sinh địa để dưỡng âm tăng dịch, nhằm nhu can thư cân. Bôì mẫu, Trúc nhự để thanh nhiệt hóa đờm, cũng có thể dùng.
Phép điều trị: (Thuốc nam châm cứu)
Bình can tức phong, lương quyết giải độc, dưỡng tâm an thần.
Phương thuốc: Trúc diệp câu đằng thang (Thuốc nam châm cứu)
Trúc diệp (lá tre) | 16g | Sinh địa tươi | 12g |
Câu đằng | 8g | Vỏ núc nác | 10g |
Mạch môn | 12g | Lá vông | 12g |
Chi tử | 10g |
Ý nghĩa: Trúc diệp, Vỏ núc nác, Chi tử để thanh nhiệt, Câu đằng để tức phong, Sinh địa, Mạch môn để tư âm lương huyết, Lá vông để an thần, nếu táo bón thêm vỏ đại 12g, hoặc Đại hoàng.
Viện đông y có 3 phương thuốc cho ba giai đoạn như sau:
Phương thuốc 1: Thấu biểu tán (khi bắt đầu, ngoại tà còn ở biểu).
Ngân hoa | 8g | Đậu xị | 8g |
Lô căn | 8g | Thạch cao | 8g |
Tang diệp | 5g | Kinh giới | 5g |
Cam thảo | 5g | Trúc diệp | 5g |
Bạc hà | 3g | Chi tử bì | 5g. |
Nhằm thanh nhiệt giải độc khu phong.
Phương thuốc 2: Tư âm tức phong hoàn
Sinh địa 100g
Mạch môn 100g
Câu đằng 30g
Thạch hộc 50g
Thiên ma 50g
Cao quy bản 100g
Hoa thanh hao 30g
Bối mẫu 30g
Cam thảo 20g
Trúc nhự 10g.
Dùng trong giai đoạn sốt cao co giật nhằm tức phong hóa đờm tư âm thanh nhiệt.
Phương thuốc 3: Tư âm hoàn.
Hạt sen | 200g | Mạch môn | 100g- |
Bột hoài sơn | 300g | Nước mía | 1,2 lạng |
Cao quy bản | 200g | Liên tử tâm | 50g |
Nhằm tư dưỡng âm huyết, dùng trong giai đoạn di chứng, sau giai đoạn có sốt cao co giật.
Huyết ứ nội trở sinh kính.
Triệu chứng: Sau đẻ, huyết hôi ra không hết ứ lại, gáy cứng, co giật, bụng dưới cứng lại, lưỡi có đốm tím, mạch tế sác.
Phép điều tri: Hoạt huyết hóa ứ, chỉ kính.
Phương thuốc: Đào nhân thừa khí thang (Thương hàn luận).
Đại hoàng 12g Mang tiêu 6g
Quế chi 6g Cam thảo 6g
Đào nhân bỏ đầu nhọn 12g
Ý nghĩa: Đào nhân để phá huyết khứ ứ, Đại hoàng để hạ ứ tiết nhiệt, Quế chi để lưu thông huyết mạch, Mang tiêu để tả nhiệt làm mềm các cục cứng (nhuyễn kiên).
Nếu có khí huyết bất túc thêm Đương quy, Thục địa, Đảng sâm, Bạch truật để bổ khí dưỡng huyết.
Phương thuốc: Đào hồng tứ vật thang (Y tôn kim giám)
Đào nhân | 12g | Hồng hoa | 12g |
Thục địa | 16g | Đương quy | 12g |
Bạch thược | 12g | Xuyên khung | 12g |
Phong nhiệt đờm úng trệ gây kính.
Triệu chứng: Bất tỉnh nhân sự hoặc chân tay co giật, hoặc chân tay phải máy động.
Phép điều tri: Khu phong lý khí trừ đờm.
Phương thuốc: Khu phong đạo đờm thang (Trích từ Loại chứng trị tài)
Bán hạ | 2 đồng cân | Nam tinh | 1 đồng cân |
Chỉ thực | 1 đồng cân | Phục linh | 1 đồng cân |
Trần bì | 1 đồng cân | Cam thảo | 0.5 đồng cân |
Sinh khương | 10 lát | Khương hoạt | 2 đồng cân |
Phòng phong | 2 đồng cân | Bạch truật | 2 đồng cân |
Nước gừng | 2 thìa | Trúc lịch | 2 thìa |
Ý nghĩa: Khương hoạt Phòng phong để khu phong Bán hạ, Nam tinh, Chỉ thực Phục linh, Cam thảo, Bạch truật, Trúc lịch để kiện tỳ lý khí hoá đờm.
Nếu đờm nhiều thêm Bối mẫu, Qua lâu.
Nếu hỏa thịnh thêm Sơn chi, Thiên hoa phấn.
Nếu táo bón thêm Đại hoàng, nếu huyết hư thêm Đương quy, Sinh địa; để bình can, nhu cân thêm Tần giao Câu đằng Tục đoạn; để hoạt huyệt thêm Đan Sâm, Hồng hoa, Ngưu tất.
Khí huyết hư tổn gây kính.
Triệu chứng: Người vốn có khí huyết hư lại mất máu nhiều chân tay máy giật, đầu váng mắt hoa, tự hãn, mệt mỏi, đoản hơi, lưỡi nhạt, mạch huyền tế.
Phép điều trị: Bổ cả khí và huyết.
Phương thuốc: Bát trân thang (Lục khoa chuẩn thằng)
Đương quy | 1 đồng cân | Xuyên khung | 1 đồng cân |
Thục địa | 1 đồng cân | Bạch thược | 1 đồng cân |
Đảng sâm | 1 đồng cân | Bạch truật | 1 đồng cân |
Bạch linh | 1 đồng cân | Cam thảo | 0.5 đồng cân. |
Ý nghĩa: Tứ vật để bổ huyết, tứ quân để bổ khí. Có thể cho thêm Kỷ tử, Tục đoạn, Câu đằng, Quế chi để dưỡng cân mạch, trừ phong. Nếu tỳ dương kém có đi ỉa lỏng thêm Can khương, Quế chi, Di đường để ôn tỳ dương. Nếu thận dương kém có đi ỉa lỏng thêm Phá cố chỉ, Nhục đậu khấu, Ngũ vị tử, Ngô thù du, hoặc Phụ tử, Nhục quế.
Phương thuốc: (Trích từ Thuốc nam châm cứu)
Củ đinh lăng | 12g | Thục địa | 12g |
Mạch môn | 8g | Xương bồ | 8g |
Ba kích | 8g | Thạch hộc | 19g |
Nhục quế | 8g | Mai ba ba | 12g |
Ý nghĩa: Phương này để bổ cả khí huyết âm dương và khai khiếu.