CÓC


Tên khác: Sấu tàu.
Tên khoa học: Spondias cythera Tussac;thuộc họ Ðào lộn hột (Anacardiaceae).
Tên đồng nghĩa: Spondias dulcis Forst.f.
Mô tả: Cây gỗ lớn cao 8-15m, có nhánh dễ gẫy, phủ nhiều lỗ bì. Lá kép lẻ, to, mọc ở ngọn nhánh, mang 7-12 cặp lá chét thuôn tròn, mép có răng. Chùy hoa to, có thể dài tới 30cm, ít hoa, thường thõng xuống; hoa nhỏ, màu trắng, 10 nhị; 5 vòi nhụy. Quả hạch xanh, hình bầu dục hay hơi hình trứng, dài 6-8cm, rộng 4-5cm, vàng da cam; thịt vàng nhạt, dòn, chua chua, hạch to, hình bầu dục, có nhiều gai cứng dạng sợi dính chặt với thịt, có 5 ô cách xa nhau nhiều hay ít. Ra hoa tháng 1-3, có quả tháng 6-8.
Bộ phận dùng: Quả và vỏ cây (Fructuset Cortex Spondiatis Cythereae).
Phân bố sinh thái: Gốc ở quần đảo Polynêdi, nay phổ biến ở vùng đồng bằng của nước ta, cũng thường trồng.
Tính vị, tác dụng: Vỏ có vị chát, se.
Công dụng: Quả có thịt cứng, nhiều dịch màu vàng có vị chua, thường dùng ăn. Ở Campuchia, vỏ cóc phối hợp với vỏ Chiêu liêu nghệ được dùng sắc uống để trị ỉa chảy; thường

người ta lấy 4 mảnh vỏ cây hai loại này bằng cỡ ngón tay cái, rồi cho vào nồi, đổ 9 bát nước, sắc còn 3 bát chia làm 3 lần uống trong ngày.

5/52 ratings
Bình luận đóng