Tên khác: Bông mã đề – Cây vó ngựa – Xa tiền (TQ)

Tên khoa học: Plantago major L.

Họ: Mã đề (Plantaginaceae)

1. Mô tả, phân bố

Mã đề thuộc loại cây thảo, sống lâu năm, thân rất ngắn. Lá hình thìa, có cuống dài, mọc thành hình hoa thị ở gốc, mép lá nguyên hoặc khía răng cưa thưa, gân lá hình cung chạy dọc theo phiến rồi đồng quy ở gốc và ngọn lá Hoa nhỏ, mọc thành bông ở kẽ lá, cuống hoa dài. Quả hình hộp, chứa nhiều hạt hình đa giác, màu nâu bóng.

Mã đề mọc hoang và được trồng khắp nơi trên đất nước ta.

cay ma de 1

2. Bộ phận dùng, thu hái

Mã đề có ba bộ phận dùng làm thuốc là: Toàn cây (trừ gốc rễ), lá và hạt (xa tiền tử).

2.1 Lá mã đề (Folium Plantaginis): Thu hái lúc cây sắp ra hoa, phơi khô, độ ẩm không quá 1 3%, tạp chất không quá 1 % , tro toàn phần không quá 14 %.

2.2 Cây mã đề : Thu hái cả cây, cắt bỏ rễ, phơi sấy khô.

2.3 Xa tiền tử (semen Plantaginis): Thu hái lúc quả già, rũ lấy hạt, phơi sấy khô, độ ẩm không quá 10%, hạt lép không quá 2%, chỉ số nở ít nhất là 5.

Dược liệu xa tiền tử đã được ghi trong Dược điển Việt Nam (2002).

3. Thành phần hóa học

Lá mã đề có flavonoid là baicalein, scutellarein, ancubosid, một lacton là liliolid, chất nhầy, carotenoid, các vitamin C, K, tanin, acid oleanolic.

Xa tiền tử có chất nhầy, thành phần của chất nhầy có polysaccharid là plantasan; các acid hữu cơ, dầu béo.

Cây Mã đề có glycosid tên là aucubin, men và emulsin.

duoc lieu xa tien tu

4. Công dụng, cách dùng

Mã đề( xa tiền tử) có tác dụng lợi tiểu, tăng thải trừ ure, acid uric, muối, giãn phế quản, kháng khuẩn, kháng viêm. Dùng chữa các chứng bệnh: bí tiểu tiện, phù thũng, tiểu tiện ra máu, viêm thận, viêm bàng quang, viêm phế quản, phế nhiệt, ho lâu ngày, đau mắt đỏ, lỵ. Dùng ngoài chữa mụn nhọt, sưng tấy.

Cách dùng:

– Lá mã đề dùng 1 5 – 20g/ngày, dạng thuốc sắc.

– Sa tiền tử dùng 10 – 15g/ngày, dạng thuốc sắc.

– Dùng ngoài: Lấy lá, thân tươi, rửa sạch, giã nát, đắp lên chỗ đau.

0/50 ratings
Bình luận đóng