RÂU NGÔ

(Styli et Stigmata Maydis) Tên khác: Ngọc thục tu 1. Nguồn gốc, đặc điểm Râu ngô là vòi và núm nhụy ở bắp đã già của cây Ngô (Zea mays L.), họ Lúa (Gramineae = Poaceae). Thu hái khi thu hoạch ngô, phơi khô. Vị thuốc có màu vàng óng, hơi có mùi thơm, vị hơi ngọt. Độ ẩm không quá 13%, sợi đen không quá 3%, tạp chất không quá 1%, sợi vụn nát không quá 1%. 2. Thành phần hóa học Râu ngô có tinh dầu, chất béo, … Xem tiếp

BÁCH HỢP

Tên khác: Bách hợp hoa trắng, Cây tỏi rừng. Tên khoa học: Lilium brownii, F.E. Brow. Ex Mill Họ: Hành (Liliaceae) 1. Mô tả, phân bố Là loại cây thảo sống lâu năm, cao 60 – 90cm. Lá mọc so le, phiến lá hình mũi mác, gân lá song song. Hoa tự mọc đầu ngọn, cánh hoa hình thìa màu trắng hay hơi hồng. Quả nang hình trạng dài, mở theo 3 van, trong chứa nhiều hạt dẹt. . Bách hợp mọc hoang nhiều ở các tỉnh: Lạng Sơn, Lào … Xem tiếp

CỎ TRANH – BẠCH MAO CĂN

Tên khác: cỏ săng – Bạch mao (TQ) Tên khoa học: Imperata cylindrica p. Beauv Họ: Lúa (Poaceae) 1. Mô tả, phân bố Cỏ tranh là loại cỏ sống lâu năm, thân rễ cứng ăn sâu trong đất, cao 0.6 – 1,2m, thẳng, nhẵn, đốt thân có long mềm. Lá hẹp và dài, đầu thuôn, mặt trên có lông ráp. Hoa tự bông hình chùy, màu trắng. Hạt nhỏ có nhiều long dài và nhẹ. Cây mọc khỏe khắp vùng đồng bằng, trung du và miền núi nước ta. Cỏ … Xem tiếp

CÂY MÃ ĐỀ – XA TIỀN TỬ

Tên khác: Bông mã đề – Cây vó ngựa – Xa tiền (TQ) Tên khoa học: Plantago major L. Họ: Mã đề (Plantaginaceae) 1. Mô tả, phân bố Mã đề thuộc loại cây thảo, sống lâu năm, thân rất ngắn. Lá hình thìa, có cuống dài, mọc thành hình hoa thị ở gốc, mép lá nguyên hoặc khía răng cưa thưa, gân lá hình cung chạy dọc theo phiến rồi đồng quy ở gốc và ngọn lá Hoa nhỏ, mọc thành bông ở kẽ lá, cuống hoa dài. Quả hình … Xem tiếp