NGUYÊN NHÂN GÂY SỐC PHẢN VỆ

Có rất nhiều nguyên nhân gây sốc phản vệ

  • Do dùng thuốc:

+ Kháng sinh: penicillin, cephalosporin, atreptomycin…

+ Các thuốc khác: kháng viêm không steroid, vitamin C, thuốc tê, thuốc mê, thuốc cản quang.

  • Các hormone: insulin, ACTH.
  • Các sản phẩm máu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, gamma globulin, axit amin.
  • Các huyết thanh kháng độc: kháng nọc, kháng uốn ván.
  • Nọc của sinh vật và côn trùng: ong, bọ cạp, nhện độc, rắn.
  • Thực phẩm và hoa quả: trứng, sữa, cá, dứa.

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

  • Diễn biến nhẹ

Bệnh nhân biểu hiện lo lắng, sợ hãi, đau đầu, chóng mặt, mẩn ngứa, phù Quink, buồn nôn, ho, khó thở, đau bụng, đại, tiểu tiện không tự chủ, huyết áp tụt, nhịp tim nhanh.

  • Diễn biến trung bình

Bệnh nhân hoảng hốt, choáng váng, nổi mày đay khắp người, khó thở, chảy máu mũi, dạ dày, ruột. Da tái nhợt, mạch không đều. Huyết áp không đo được.

  • Diễn biến nặng

Thường xảy ra ngay trong phút đầu tiên với tốc độ chớp nhoáng, bệnh nhân hôn mê, ngạt thở, da tím tái, co giật, huyết áp không đo được và tử vong trong vài phút.

XỬ TRÍ VÀ CHĂM SÓC

Tại chỗ

  • Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên, nếu do thuốc thì ngừng ngay các thuốc đang dùng.
  • Cho bệnh nhân nằm tại chỗ.
  • Adrenalin là thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ:

+ Adrenalin dung dịch 1/1.000 (ống 1ml =1mg)

+ Tiêm ngay dưới da khi có sốc phản vệ với liều: o Người lớn 1/2 – 1 ống

o Trẻ em cần pha loãng 1/10, cụ thể 1 ống 1ml + 9ml nước cất = 10ml, sau đó tiêm 0,1ml/kg nhưng không quá 0,3 mg.

o Hoặc: adrenalin 0,01 mg/kg áp dụng cho cả trẻ em cũng như người lớn.

+ Tiếp tục tiêm adrenalin với liều như trên cứ 10 – 15 phút/lần cho tới khi huyết áp về bình thường.

+ Nếu sốc quá nặng, ngoài đường tiêm dưới da có thể tiêm dung dịch adrenalin 1/10.000 (pha loãng 1/10) qua tĩnh mạch hoặc bơm qua ống nội khí quản hoặc tiêm qua màng nhẫn giáp.

  • Ủ ấm cho bệnh nhân, để bệnh nhân nằm đầu thấp chân cao, nằm nghiêng nếu có nôn.
  • Đo huyết áp 10 – 15 phút/lần.

Tại nơi có điều kiện kỹ thuật

  • Chống suy hô hấp

Thở oxy.

Bóp bóng.

Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản.

Truyền tĩnh mạch chậm aminophylin 1mg/ kg/giờ hoặc terbutalin.

  • Truyền tĩnh mạch adrenalin để duy trì huyết áp

Khoảng 2 mg/giờ cho người lớn.

  • Các thuốc khác

Metylprednisolon 1 – 2 mg/kg/4 giờ.

Natriclorua 9 0/00 1 – 2 lít cho người lớn, không quá 20 ml/kg ở trẻ em.

Diphenhydramin 1mg/kg hoặc promethazin 0,5-1 mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.

  • Điều trị phối hợp

Uống than hoạt nếu nguyên nhân gây sốc qua đường tiêu hoá với liều đầu 5 gam ở trẻ em, 20 gam ở người lớn.

Băng ép phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc.

0/50 ratings
Bình luận đóng