Triệu chứng bệnh đái tháo đường týp 2
ĐTĐ týp 2 với đặc điểm là bệnh diễn biến âm thầm nên nên người bệnh ít khi có biểu hiện lâm sàng đầy đủ, mà thường triệu chứng bị lu mờ, thường phát hiện tình cờ khi thăm khám một bệnh khác hoặc do biến chứng . Dấu hiệu lâm sàng gợi ý là người bệnh có thừa cân, béo phì (chỉ số khối cơ thể ≥ 23), tuổi > 55, tăng huyết áp vô căn, những người có rối loạn chuyển hóa lipid, có nghề nghiệp tĩnh tại, ít hoạt động thể lực…
Về cận lâm sàng, người bệnh có thể có các biểu hiện sau:
- Glucose máu tăng
- C-peptid máu, ceton máu tăng
- HbA1c tăng
- Các chỉ số phản ánh chức năng gan, thận: ure, creatinin, men gan…tăng khi có biến chứng.
- Các chỉ số phản ánh tình trạng rối loạn chuyển hóa kèm theo: triglicerid, cholesterol, HDL-C, LDL-C, acid uric thay đổi.
- Thay đổi về tình trạng đông máu và tốc độ máu lắng.
- Glucose niệu, ceton niệu, microalbumin niệu.
- Thay đổi về điện tâm đồ, tình trạng thị lực do bệnh lý võng mạc…
Chẩn đoán bệnh đái tháo đường.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Đái tháo đường được hiệp hội đái tháo đường của Mỹ kiến nghị năm 1997 và được nhóm các chuyên gia về bệnh Đái tháo đường của WHO công nhận vào năm 1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999 và còn được sử dụng cho tới ngày nay . Tiêu chuẩn này gồm 3 tiêu chí:
- Có các triệu chứng của bệnh Đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl), hoặc:
- Mức glucose huyết tương lúc đói (8 giờ sau ăn) ³ 7,0 mmol/l (126 mg/dl), hoặc:
- Mức glucose huyết tương ³ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống (75 gam đường loại anhydrous hoặc 82,5 gam monohydrat).