QUÝT-Citrus sp

QUÝT Tên khoa học: Citrus sp. Họ Cam – Rutaceae. Đặc điểm thực vật và phân bố Quýt có nhiều loài. Trong nông nghiệp và thương mại người ta phân thành 4 nhóm theo cách sắp xếp của S.Wingle: – Nhóm quýt thông thường, có nguồn gốc Philipin: Citrus reticulata Blanco, cây có gai nhỏ, quả mọng hình cầu, đáy lõm, vỏ quả xốp khi chín có màu vàng cam hoặc đỏ tươi, loài này phát triển tốt ở vùng nhiệt đới. – Nhóm quýt sành, hay quýt “King”: Citrus … Xem tiếp

MỘT SỐ DƯỢC LIỆU CÓ KHẢ NĂNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TINH DẦU Ở VIỆT NAM

MỘT SỐ DƯỢC LIỆU CÓ KHẢ NĂNG KHAI THÁC VÀ  SỬ DỤNG TINH DẦU Ở VIỆT NAM  Ngoài những dược liệu đã được trình bày ở trên, xin giới thiệu thêm một số có khả năng khai thác ở Việt Nam, trong đó có những dược liệu đã và đang khai thác tinh dầu, một số khác là kết quả nghiên cứu phát hiện của nhiều tác giả trong thời gian gần đây. Sự nghiên cứu thành phần hoá học của nhiều chủng loại ở các địa phương khác nhau, … Xem tiếp

BƯỞI-Citrus maxima

BƯỞI Tên khoa học: Citrus maxima (Burm.) Merr. Tên đồng nghĩa: Citrus aurantium L. var. grandis L., Citrus grandis (L.) Osbeck,  Citrus decumana L. Họ Cam – Rutaceae Đặc điểm thực vật và phân bố Cây nhỡ, cao tới gần 10m. Cành có gai nhỏ mọc ở kẽ lá. Lá mọc so le, cuống có cánh. Hoa màu trắng mọc thành chùm có mùi thơm. Quả to, hình cầu, vỏ quả dày, trong có chứa nhiều múi. Hạt màu trắng, dẹt. Ra hoa vào tháng 2 – 3. Cho quả … Xem tiếp

Vông vang-Abelmoschus moschatus

1. Vông vang. Abelmoschus moschatus Medik.(Syn. Hibiscus moschatus L.) Họ Bông (Malvaceae) Bộ phận dùng : hạt để cất tinh dầu Tinh dầu hạt:Tinh dầu hạt vông vang còn được gọi là tinh dầu hạt xạ- Oleum Abelmoschi Seminis-, tên thương phẩm là Ambrette Seed oil. Tinh dầu được điều chế bằng phương pháp cất kéo hơi nước hoặc chiết xuất với dung môi. Hàm lượng tinh dầu trong hạt là 0,2 – 0,6%. Thành phần chính: farnesyl acetat 62,9%, ambretolid 7,8%, decyl acetat 5,6 %, dodecyl acetat 4,0%, farnesol … Xem tiếp

SẢ-Cymbopogon sp

SẢ Tên khoa học: Cymbopogon sp. Họ Lúa – Poaceae. Đặc điểm thực vật Chi Cymbopogon có chừng 120 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc các nước châu Á và châu Phi. Sả là loài cỏ sống lâu năm mọc thành bụi, rễ chùm ăn rộng cho nên kém chịu hạn và úng. Thân có đốt ngắn được bao bọc kín bởi các bẹ lá, tạo thành các tép sả. Lá hẹp như lá lúa, hai mặt và mép lá rất ráp. … Xem tiếp

SẢ JAVA-Cymbopogon winterianus

SẢ JAVA Tên khoa hoc: Cymbopogon winterianus Jawitt Nguồn gốc và phân bố: Sả Java còn có tên sả xoè, sả đỏ, nguồn gốc có thể là ở Na Ấn độ và Sri Lanka, đã được nhập vào Indonesia và trồng ở Java trên diện tích lớn từ cuối thế kỷ XIX. Hiện nay sả Java được trồng nhiều ở Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ, Brazin, Guatemala, Haiti, Honduras và Ghana. Ở Việt Nam, Sả Java được nhập vào trồng từ những năm 1960 – 1963 ở các huyện Chiêm … Xem tiếp

Nhân trần- Adenosma caeruleum

3. Nhân trần- Adenosma caeruleum R. Br. Họ Hoa mõm sói ( Scrophulariceae) Thu hái ở Đăk Mil (Đăk Nông). Phần trên mặt đất chứa 0,5% tinh dầu. Thành phần chính của tinh dầu là thymol (24,6%), nerolidol (24,6%), -humulen (16,4%), -bisabolen (5,7%), humulen oxid (3,6%), caryophylen oxid (2,8%). https://hoibacsy.vn