Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản

Nhận định chung Viêm tiểu phế quản là một bệnh dịch và nhiễm virus theo mùa của đường hô hấp dưới ở trẻ em dưới 2 tuổi, đặc trưng bởi sự tắc nghẽn phế quản. Virus hợp bào hô hấp (RSV) chịu trách nhiệm 70% các trường hợp viêm tiểu phế quản. Lây truyền RSV là trực tiếp, do hít phải các giọt nhỏ, và gián tiếp, qua tiếp xúc với tay hoặc các vật bị ô nhiễm bởi các chất tiết bị nhiễm bệnh. Trong đa số trường hợp, viêm … Xem tiếp

Phác đồ điều trị hồng ban đa dạng (erythema multiforme)

Nhận định chung Hồng ban đa dạng là một bệnh da cấp tính do nhiều căn nguyên khác nhau gây nên, biểu hiện trên da là các thương tổn dát đỏ, sẩn phù, mụn nước, bọng nước xen kẽ với các thương tổn hình bia bắn. Vị trí hay gặp là mu tay, cổ tay, cẳng tay, cẳng chân, đầu gối. Niêm mạc miệng, mắt, sinh dục cũng thường bị tổn thương. Sự đa dạng về thương tổn kèm theo hình ảnh đặc trưng (hình bia bắn) là nét riêng … Xem tiếp

Phác đồ điều trị bệnh vảy cá (Ichthyosis)

Nhận định chung Là một nhóm bệnh da di truyền hoặc mắc phải có biểu hiện đặc trưng là nhiều vảy da lan tỏa. Ichthyosis là một thuật ngữ xuất phát từ “ichthy” trong tiếng Hy Lạp nghĩa là “cá”. Bệnh vảy cá di truyền thường xuất hiện ngay từ lúc mới sinh hoặc những tháng đầu hoặc những năm đầu sau khi sinh và tồn tại suốt cuộc đời. Di truyền về sự sừng hóa bất thường đặc trưng bằng nhiều vảy da có thể kèm theo hoặc không … Xem tiếp

Phác đồ điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn

Nhận định chung Viêm khớp nhiễm khuẩn hay viêm khớp sinh mủ (pyogenic/ suppurative arthritis) là viêm khớp do vi khuẩn sinh mủ không đặc hiệu (không phải do lao, phong, nấm, ký sinh trùng hay virus) gây nên. Phân làm hai nhóm nguyên nhân chính theo tác nhân gây bệnh: Viêm khớp nhiễm khuẩn do lậu cầu (gonococcal bacterial/ suppurative arthritis): lậu cầu khuẩn (N.gonorrhoeae), chiếm tới 70-75% nhiễm khuẩn khớp ở người lớn dưới 40 tuổi. Viêm khớp nhiễm khuẩn không do lậu cầu (nongonococcal bacterial/ suppurative arthritis): … Xem tiếp

Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 131I gắn lipiodol

Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là bệnh lý ác tính của tế bào gan, hiện nay ung thư biểu mô tế bào gan là nguyên nhân đứng hàng thứ ba gây tử vong vì ung thư trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tế bào gan là cao nhất ở châu Á và châu Phi, nơi có tỉ lệ mắc viêm gan vi rút B và C cao. Tại Việt Nam, ung thư biểu mô tế bào gan là bệnh phổ biến, ghi … Xem tiếp

Tiếp cận bệnh nhân rối loạn tri giác, nguyên lý nội khoa

Rối loạn tri giác thường gặp; nó luôn báo hiệu mệt bệnh lý của hệ thần kinh. Nên đánh giá để vác định đây là sự thay đổi mức độ tri giác hay (ngủ gà, lơ mơ, hôn mê) và/hoặc nội dung tri giác (lú lẫn, duy trì tiếp diễn, ảo giác). Lú lẫn (confusion) là mất khả năng suy nghĩ rõ ràng và giảm chú ý; mê sảng (delirium) được dùng để chỉ tình trạng lú lẫn cấp; lơ mơ (stupor), một tình trạng bệnh nhân chỉ đáp ứng … Xem tiếp

Hội chứng tĩnh mạch chủ trên ở bệnh nhân ung thư, nguyên lý nội khoa

Nhận định chung Cấp cứu trên bệnh nhân ung thư có thể được chia thành 3 loại: Ảnh hưởng do sự lan rộng của khối u, ảnh hưởng chuyển hóa hoặc nội tiết qua các chất tiết từ khối u, và các biến chứng điều trị. Những vấn đề thường gặp nhất là hội chứng tĩnh mạch chủ trên; tràn dịch màng ngoài tim/chèn ép tim; chèn éo tủy sống; co giật và/hoặc tăng áp lực nội sọ; và tắc nghẽn ruột, đường tiểu hoặc đường mật. Tắc nghẽn tĩnh … Xem tiếp

Biến chứng sốt và giảm bạch cầu đa nhân trung tính khi điều trị ung thư, nguyên lý nội khoa

Biến chứng do điều trị có thể xảy ra cấp tính hoặc xảy ra nhiều năm sau khi điều trị. Tính gây độc có thể liên quan đến thuốc điều trị ung thư hoặc từ đáp ứng của khối u với điều trị (vd: thủng tạng rỗng hoặc gây biến chứng chuyển hóa như hội chứng ly giải bướu). Những biến chứng điều trị nặng biểu hiện như trường hợp cấp cứu. Nhận định chung Nhiều bệnh nhân ung thư được điều trị với các thuốc độc tủy. Khi đếm … Xem tiếp

Mất thị lực từ từ, nguyên lý nội khoa

Hỏi tiền sử và khám lâm sàng sẽ giúp chẩn đoán chính xác hầu hết các bệnh về mắt mà không cần xét nghiệm hoặc chẩn đoán hình ảnh. Đánh giá cần thiết trên lâm sàng bao gồm đo thị lực, phản xạ đồng tử, sự vận động của mắt, tổ chức liên kết hốc mắt, thị trường, và đo nhãn áp. Kiểm tra mi mắt, kết mạc, giác mạc, tiền phòng, mống mắt và thể thủy tinh bằng đèn khe. Quan sát đáy mắt bằng kính soi đáy mắt. … Xem tiếp

Nuốt khó, nguyên lý nội khoa

Nuốt khó là khó đẩy thức ăn hoặc chất lỏng qua miệng, hầu và thực quản. Bệnh nhân cảm nhận các chất được nuốt bị tắc lại trên đường đi. Nuốt đau là đau khi nuốt. Nuốt vướng là cảm giác có một khối nằm ở họng, không ảnh hưởng đến việc nuốt. Sinh lý bệnh Nuốt khó do hai cơ chế chính: tắc nghẽn cơ học hoặc rối loạn vận động. Các nguyên nhân cơ học có thể là trong lòng thực quản (vd, viên thức ăn lớn, dị … Xem tiếp

Thăm khám lâm sàng tim mạch, nguyên lý nội khoa

Khám tổng quát một bệnh nhân nghi ngờ có bệnh lý tim mạch bao gồm dấu hiệu sinh tồn (nhịp thở, mạch, huyết áp) và quan sát màu sắc da (v.d tím, xanh xao), móng tay dùi trống, phù, dấu hiệu giảm tưới máu (da lạnh và khô), và biến đổi đáy mắt do tăng huyết áp. Khám bụng để tìm gan to, dịch báng, hay phình động mạch chủ bụng. Chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay (huyết áp tâm thu ở cổ chân chia huyết áp … Xem tiếp

Bạch cầu cấp thể lympho/u lympho, nguyên lý nội khoa

Bạch cầu cấp nguyên bào lympho và u nguyên bào lympho Nhận định chung Hay gặp ở trẻ em hơn người lớn (~6000 tổng số ca/năm). Phần lớn các trường hợp có tế bào u có nguồn gốc từ tuyến ức và bệnh nhân có khối u trung thất. Triệu chứng khởi phát ban đầu thường là các biểu hiện suy tủy (xanh xao, mệt mỏi, xuất huyết, sốt, nhiễm trùng). Hay gặp gan lách to và viêm hạch. Nam giới có thể có tinh hoàn to phản ánh thâm … Xem tiếp

Viêm cầu thận tiến triển nhanh, nguyên lý nội khoa

Được định nghĩa là sự giảm bán cấp mức lọc cầu thận > 50%, với bằng chứng của một viêm cầu thận tăng sinh; chồng chéo nguyên nhân với viêm cầu thận cấp (Bảng). Phân loại thành 3 dưới nhóm lớn dựa trên cơ sở của sinh thiết thận và sinh lý bệnh: Bảng. NGUYÊN NHÂN CỦA VIÊM CẦU THẬN TIẾN TRIỂN NHANH I. Các bệnh nhiễm trùng  A. Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầua B. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn C. Nhiễm khuẩn nội tạng thể ẩn … Xem tiếp

Bệnh ống thận, nguyên lý nội khoa

Bệnh ống-kẽ thận tạo thành một nhóm đa dạng của các rối loạn cấp tính và mạn tính, di truyền và liên quan đến ống thận và các cấu trúc hỗ trợ (Bảng 153-1). Về mặt chức năng, nó có thể dẫn đến một loạt các kiểu hình sinh lý, gồm cả bệnh đái tháo nhạt do thận với đa niệu, nhiễm toan chuyển hóa không có khoảng trống anion, mất muối, và tăng hoặc giảm kali máu. Chứng nitơ huyết là thường gặp, do liên quan đến xơ hóa … Xem tiếp

Bướu cổ đa nhân độc và u tuyến độc: nguyên lý chẩn đoán và điều trị

Rối loạn tuyến giáp chủ yếu do quá trình tự miễn, kích thích sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp (nhiễm độc giáp) hoặc gây phá hủy các tuyến nội tiết và không sản xuất đủ hormon tuyến giáp (suy giáp). Quá trình ung thư trong tuyến giáp có thể tạo các nốt lành tính hay ung thư tuyến giáp. Sản xuất hormone thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3) được điều hòa thông qua vòng feedback nội tiết. Một lượng T3 được tiết ra bởi tuyến giáp, nhưng hầu hết được … Xem tiếp