Thúc Cốt

Tên Huyệt:

Gốc khớp xương ngón thứ 5 gọi là thúc cốt. Huyệt ở phía ngoài sau khớp ngón chân thứ 5, lấy khớp xương đặt tên, vì vậy gọi là Thúc Cốt (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Thích Cốt.

Xuất Xứ:

Thiên Bản Du (Linh khu. 2).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 65 của kinh Bàng Quang.

Huyệt Du của kinh Bàng Quang, thuộc hành Mộc.

Huyệt tả của kinh Bàng Quang.

Vị Trí huyệt:

Ở chỗ lõm phía sau đầu nhỏ của xương bàn chân 5, nơi tiếp giáp da gan chân – mu chân.

Giải Phẫu:

Dưới da là cơ dạng ngón chân thứ 5, đầu trước xương bàn chân 5.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chầy sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

Chủ trị:

Trị đầu đau, chóng mặt, phía ngoài bàn chân đau, động kinh.

Phối Huyệt:

1. Phối Phi Dương (Bàng quang.58) + Thừa Cân (Bàng quang.56) trị thắt lưng đau (Thiên Kim Phương).

2. Phối Kinh Cốt (Bàng quang.64) trị khóe mắt trong lở loét (Tư Sinh Kinh ).

3. Phối Ế Phong (Tam tiêu.17) + Hậu Khê (Tiểu trường.3) + Lư Tức (Tam tiêu.19) + Thượng Quan (Đ.3) trị tai ù (Tư Sinh Kinh ).

4. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Côn Lôn (Bàng quang.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Nhân Trung (Đc.26) + Ủy Trung (Bàng quang.40) + Xích Trạch (Phế 5) trị lưng đau do chấn thương (Châm Cứu Đại Thành).

5. Phối Thiên Trụ (Bàng quang.10) trị cổ gáy cứng đau, sợ gió (Bách Chứng Phú).

6. Phối Tam Lý (Vị 36) trị gáy sưng đau, lưng khó xoay trở (Châm Cứu Tụ Anh).

7. Phối Đại Chùy (Đc.14) trị gáy cứng, sợ lạnh (Châm Cứu Tụ Anh).

8. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hạ Liêu (Bàng quang.34) + Nhân Trung (Đc.26) + Ủy Trung (Bàng quang.40) + Xích Trạch (Phế 5) trị lưng đau do khí (Y Học Cương Mục).

9. Phối Đại Trường Du (Bàng quang.24) + cứu Thông Cốc (Bàng quang.66) 100 tráng trị đồi sán (Thần Cứu Kinh Luân).

10. Phối Chí Âm (Bàng quang.67) + Côn Lôn (Bàng quang.60) + Thông Cốc (Bàng quang.66) + Ủy Trung ( Bàng quang.40 ) trị mụn nhọt ở vùng lưng (Ngoại Khoa Lý Lệ).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 0, 3-0, 5 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.

Tham Khảo:

“Thiên ‘Ngũ Loạn’ ghi: “Nếu tà khí ở đầu, dùng huyệt Thiên Trụ (Bàng quang.10) + Đại Trữ (Bàng quang.11) nếu không bớt, thêm huyệt Huỳnh và Du của kinh túc Thái dương [Thông Cốc (Bàng quang.66), Thúc Cốt (Bàng quang.65) “(Linh khu.34, 19).

0/50 ratings
Bình luận đóng