CÂY BÌNH VÔI

Tên khoa học: Stephania glabra (Roxb.) Miers. Họ: Tiết dê (Menispermaceae) 1. Mô tả và phân bố : Binh vôi thuộc loại cây dây leo, dài từ 2-6m. Lá mọc so le: phiến lá hình bầu dục, hoặc hình tim hoặc hơi tròn. Hoa tự tán nhỏ, tính khác gốc, màu vàng cam. Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi trong chứa 1 hạt hình móng ngựa có gai. Bình vôi có phần gốc thân phát triển to thành củ, có khi nặng tới 20 – 30kg, hình … Xem tiếp

Sen chữa mất ngủ

Sen: Nelumbo nucifera, họ Sen (Nelumbonaceae) 1.2. BỘ PHẬN DÙNG và THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Tâm sen: chồi mầm lấy ở hạt sen (liên tâm), chứa alcaloid. Liên diệp : Lá thu hái vào mùa hạ và thu, hái sau khi hoa nở, phơi khô, chứa alcaloid và tanin. Liên thạch:  quả chín thu hái vào mùa thu, lấy từ các gương sen thật già tách lấy quả có vỏ màu tím đen. Bóc vỏ ngoài lấy hạt (liên nhục, Liên tử) Liên nhục chứa tinh bột, đường, chất béo… … Xem tiếp

CÂY CÂU ĐẰNG

Tên khác: Dây móc câu – Cú giằng (Mông); Co nam kho (Thái); Pược cận (Tày). Tên khoa học: Uncaria rynchophylla (Mig.) Jack.s hay Uncaria SP. Họ: Cà phê (Rubiaceae). 1.  Mô tả, phân bố Cây Câu đằng là loại cây dây leo, dài tới 7 – 8m. Lá mọc đối phiến lá hình trứng đầu nhọn, mặt trên bóng nhẵn, mặt dưới có phấn mốc, Ở kẽ lá có hai móc (giống móc câu) ở hai bên đối xứng như lá. Hoa thành hình cầu. Quả nang, trong chứa … Xem tiếp

TÁO NHÂN

Tên khoa học: Semen zizyphi jujubae. 1 Nguồn gốc, đặc điểm Là nhân hạt của cây táo ta (Zizyphus jujuba Lamk, họ Táo ta -Rhamnaceae). Người ta thu nhặt hạt của những quả táo chín. Ngâm nước, rửa sạch, phơi khô rồi xay cho vỡ vỏ hạch cứng, sàng sảy sạch và lấy nhân đem phơi khô hoặc sấy nhẹ cho kho. Ta có Táo nhân màu đỏ nâu bóng, không mùi, vị bùi. Táo nhân đã được ghi trong Dược điển Việt Nam (2002). 2. Thành phần hóa học … Xem tiếp

CÂY LẠC TIÊN

Tên khác : Nhãn lồng – Tây phiên Liêu Tên khoa học : Passiflora foetrida L Họ : Lạc tiên (Passifloraceae) 1. Mô tả và phân bố Lạc tiên là loại dây leo bằng tua cuốn, lá mọc cách, hình tim chia làm 3 thùy nhọn; toàn thân, lá có lông mềm. Hoa đơn độc, có 5 cánh màu trắng hơi phớt tím. Quả hình tròn hay hình trạng,. bên ngoài được bao bởi lá bắc tồn tại (trông giống như cái đèn lồng); khi chín có màu vàng, trong … Xem tiếp

CÂY VÔNG NEM

Tên khác: Hải đồng – Thích đồng (TQ). Tên khoa học: Erythrina variegata L. Họ: Đậu (Fabaceae) 1 . Mô tả và phân bố Vông nem thuộc loại cây thân gỗ cao tới 10 – 20m, thân có gai ngắn. Lá mọc so le vòng quanh  thân; lá kép có 3 lá chét hình trứng. Hoa mọc thành chùm, màu đỏ thắm. Quả loại đậu, trong chứa 1 – 8 hạt hình tròn màu đỏ sẫm. Vông nem mọc hoang và được trồng khắp nơi ở nước ta. 2. Bộ … Xem tiếp

TRẮC BÁCH DIỆP

Tên khác : Trắc bách Tên khoa học: Platycladus orientalis (L.), Franco Họ: Hoàng đàn (Cupressaceae) 1. Mô tả, phân bố Trắc bá là loại cây nhỡ, sông lâu năm và quanh năm xanh tốt. Thân thẳng, phân nhánh sang hai bên theo một mặt phẳng: Lá mọc đối phiến lá dẹt, hình vảy màu xanh thềm. Hoa nhiều và có hình tròn. Quả hình tròn, trong chứa hạt hình trứng, màu nâu săm. Trắc bá được trồng khắp nơi ở nước ta, nhất là khu vực đình chùa, vườn … Xem tiếp

LONG NHÃN

(Arillus Longan) 1. Nguồn gốc, đặc điểm Long nhãn là cùi (áo hạt) lấy Ở những quả chín, phơi sấy khô của cây Nhãn (Dimocarpus longan Lour.), họ Bồ hòn (Sapindaceae). Long nhãn có độ dày mỏng không đều, màu vàng cánh gián hay nâu, trăng mờ. Long nhãn có thể chất mềm nhuận, dẻo, sờ không dính tay. Mùi thơm nhẹ vị ngọt đậm. Độ ẩm không quá 18%. Dược liệu long nhãn đã được ghi trong Dược điển Việt Nam (2002). 2. Thành phần hóa học Long nhãn … Xem tiếp

CÂY THẢO QUYẾT MINH

Tên khác: Cây Muồng ngủ – Cây đậu ma- Quyết minh tử (TQ) Tên khoa học: Cassia tora L. Họ: Đậu (Fabaceae) 1. Mô tả, phân bố Cây thảo, sống hàng năm, cao 60 – 90cm. Lá kép một lần lông chim chẵn, mọc so le, gồm 2 – 3 đôi lá chét, hình trứng ngược. Hoa mọc 1 – 3 cái ở kẽ lá, màu vàng. Quả loại đậu, hình trụ, dài 8-14cm, trong chứa 8-20 hạt. Hạt hình trụ, hai đầu vát chéo giống viên đá lửa, màu … Xem tiếp