Tên khác: Dây móc câu – Cú giằng (Mông); Co nam kho (Thái); Pược cận (Tày).
Tên khoa học: Uncaria rynchophylla (Mig.) Jack.s hay Uncaria SP.
Họ: Cà phê (Rubiaceae).

1.  Mô tả, phân bố
Cây Câu đằng là loại cây dây leo, dài tới 7 – 8m. Lá mọc đối phiến lá hình trứng đầu nhọn, mặt trên bóng nhẵn, mặt dưới có phấn mốc, Ở kẽ lá có hai móc (giống móc câu) ở hai bên đối xứng như lá. Hoa thành hình cầu. Quả nang, trong chứa nhiều hạt. Câu đằng móc hoang ở các tỉnh miền núi, điển hình như: Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Hòa Binh…

cay cau dang
2. Bộ phận dùng, thu hái
Bộ phận dùng làm thuốc là đoạn thân có móc câu.
– Thu hái bằng cách cắt những đoạn thân bánh tẻ, chặt thành từng đoạn có mang móc câu dài độ 2cm, đem phơi sấy đến khô.
Vị Câu đằng đã được ghi trong Dược điển Việt Nam (2002).
3. Thành phần hóa học chính .
Thành phần hóa học chính của Câu đằng là alcaloid.

duoc lieu cau dang
4. Công dụng, cách dùng
Câu đằng có tác dụng an thần, giảm huyết áp, chống động kinh làm dịu thần kinh và giảm đau. Câu đằng được dùng chữa các bệnh như: Mất ngủ, động kinh co giật do sốt cao, đau váng đầu, bút rứt khó chịu do huyết áp tăng.
Cách dùng: Uống 1 0 – 20g/ngày, dạng thuốc sắc. Chú ý. Không sắc Câu đằng quá lâu làm giảm tác dụng.

5/51 rating
Bình luận đóng