HOÀNG KỲ

(Radix Astragali membranacei) 1.Mô tả Là rễ đã phơi hoặc sấy khô của cây Hoàng kỳ Mông cổ (Astragalus membranaceus (Fisch.) Bge. Var.  mongholicus (Bge.) Hsiao hoặc Hoàng kỳ Mạc Giáp (Astragalus membranaceus (Fisch.) Bge.), Họ Đậu (Fabaceae). Dược liệu Hoàng kỳ có dạng hình trụ, đôi khi phân nhánh, phần trên to, phần dưới nhỏ dần, dài 30 – 90cm. Mặt ngoài màu vàng hơi nâu nhạt hay màu nâu nhạt, với nếp nhăn dọc và rãnh dọc không đều. Hoàng kỳ có mùi nhẹ, vị hơi ngọt và … Xem tiếp

HẠ KHÔ THẢO

Tên khoa học: Prunilla vulgaris L. Họ: Hoa môi (Lamiaceae = Labiatae) 1. Mô tả, phân bố Hạ khô thảo thuộc loại cây thảo, sống lâu năm, cao 30 – 40cm. Thân vuông, lá mọc đối chéo chữ thập, phiến lá hình trứng dài, đầu nhọn. Hoa tự bông, mọc Ở ngọn, màu hơi tím Cây mọc hoang nhiều ở các lỉnh Trung du, miền núi nước ta. 2. Bộ phận dùng, thu hái Bộ phận dùng làm thuốc của Hạ khô thảo là cụm quả đã phơi hay sấy … Xem tiếp

CÂY THẢO QUYẾT MINH

Tên khác: Cây Muồng ngủ – Cây đậu ma- Quyết minh tử (TQ) Tên khoa học: Cassia tora L. Họ: Đậu (Fabaceae) 1. Mô tả, phân bố Cây thảo, sống hàng năm, cao 60 – 90cm. Lá kép một lần lông chim chẵn, mọc so le, gồm 2 – 3 đôi lá chét, hình trứng ngược. Hoa mọc 1 – 3 cái ở kẽ lá, màu vàng. Quả loại đậu, hình trụ, dài 8-14cm, trong chứa 8-20 hạt. Hạt hình trụ, hai đầu vát chéo giống viên đá lửa, màu … Xem tiếp

MA HOÀNG

(Herba Ephedrae) 1.  Nguồn gốc, đặc điểm Là phần trên mặt đất đã phơi sấy khô của 3 cây: Thảo ma hoàng (Ephedra sinica Staff.); Mộc tặc ma hoàng (Ephedra equisetina Bunge) và Trung gian ma hoàng (Ephedra intremedia Schrenk. Et C. A.Meyer) đều thuộc họ Ma hoàng (Ephedraceae). 1.1. Thảo ma hoàng Là những nhánh hình trụ tròn, ít phân nhánh. Mặt ngoài màu xanh lá cây nhạt đến vàng, có nhiều rãnh dọc, sờ hơi ráp tay. Thân chia thành nhiều đốt và dòng rõ rệt. Lá mọc … Xem tiếp