BẠCH CHỈ

Tên khoa học: Angelica dahurica (Fisch ex Hoffm.) Benth. Et Hook.f. Họ: Hoa tán (Apiaceae) 1.  Mô tả, phân bố Là cây thảo sống lâu năm, cao 1-2m. Thân hình trụ, tròn, rỗng màu tím hồng tía hay trắng. Lá xẻ 3 lần long chim, mép có răng cưa, cuống lá dài phình ra thành bẹ: Hoa tự tán kép, mọc ở kẽ lá hay đầu cành, màu trắng. Quả bế đôi thường gọi nhầm là “hạt”. Bạch chỉ được trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng hay các vùng … Xem tiếp

SÀI HỒ NAM

(Radix Buphuri) 1. Nguồn gốc, đặc điểm Là rễ đã chế biến khô của cây Sài hồ Nam còn gọi là Hồng sài hồ (Bupleurum scorzonerlfollum Wina.) hoặc Sài Hồ Bắc (Bupleurum chinense DC.), họ Hoa tán (Apiaceae). Bắc sài hồ có hình trụ hoặc hình nón thon dài, dài từ 6-12cm, có màu đen hoặc nâu nhạt, có mùi thơm nhẹ; Nam sài hồ thì có kích thước nhỏ hơn, có màu nâu đỏ hoặc nâu đen, mùi ôi khét, Sài hồ đã được ghi trong Dược điển Việt … Xem tiếp

ĐỖ TRỌNG

Tên khác: Tư trọng – Ngọc ti bì – Đỗ trọng bắc. Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv. Họ: Đỗ trọng (Eucommiaceae) 1. Mô tả, phân bố Đỗ trọng là loại cây gỗ cao tới 10 – 20m, xanh tốt quanh năm. Lá mọc so le, phiến lá hình trứng rộng, đầu lá nhọn, mép có răng cưa. Hoa đơn tính khác gốc, không có bao hoa. Quả hình thoi, đầu quả xẻ làm hai, tạo thành hình chữ V. Cây được di thực và trồng được ở Lào Cai … Xem tiếp

CAM THẢO (Rễ)

(Radix Glycyrrhizae) 1. Nguồn gốc, thu hái – Là rễ phơi sấy khô của 3 loài Cam thảo: Glycyrrhiza uralensis Fisch.; G. ininata Bạt.; G. glabra L., họ Đậu (Fabaceae). Cam thảo là những đoạn rễ hình trụ, thẳng hay hơi cong queo, dài từ 20-30cm. Cam thảo không cạo vỏ có mặt ngoài màu nâu đỏ, có những vết nhăn dọc. Khi bẻ gãy, vết bẻ có màu vàng, nhiều xơ. Cam thảo có mùi đặc biệt, vị ngọt hơi khé cổ. Dược liệu Cam thảo đã được ghi … Xem tiếp