Phương pháp điều trị châm ở đầu còn gọi là châm da đầu. Đây là một phương pháp mới kết hợp giữa lý luận của từng tác dụng, từng vùng não của y học hiện đại với phương pháp châm cứu của y học cổ truyền. Châm cứu vùng da đầu tương ứng có thể chữa một số bệnh.
Thiên mạch yếu tinh vi luận sách Tố Vấn viết : “Đầu giả tình minh chi phủ”. Trương Giới Tân đời Đường giải : “Tinh khí của ngũ tạng, lục phủ đều đi lên đầu”, nói rõ mối quan hệ mật thiết giữa đầu và toàn thân. Người xưa nói vùng đầu là thông kinh hình hài toàn thân. Lý luận về tác dụng từng vùng của tầng đại não, y học hiện đại đã phân thành từng vùng tỷ mỉ trên vỏ đại não.
Mục lục
PHÂN VÙNG CHÂM Ở ĐẦU
Phân khu vực kích thích châm cứu ở đầu phần lớn là phải chia bằng thước. Khi thuần thục mới có thê dựa vào kinh nghiệm. Tại đây đầu tiên ta xác định hai tiêu chuẩn.
Giữa trước sau
Nhĩ châm : Khu kích thích cụ thể xem hình bên, xác định khu kích thích châm ở đầu và có tác dụng điều trị xem bảng dưới đây.
VÀI NÉT VỀ ĐẦU CHÂM
Do các nhà nghiên cứu y học hiện đại tìm ra.
Dựa trên sự quan hệ giữa đầu và các cơ quan tạng phủ được mô tả trong Thiên mạch yếu tinh vi luận (Tố Vấn) và sự liên hệ giữa phản ứng da và nội tạng, nội tạng – da của y học hiện đại.
Được áp dụng có hiệu quả trong việc trị liệu các bệnh liên hệ đến thần kinh não như : di chứng viêm não, tai biến mạch máu não…
Cách châm : tuỳ theo chứng trạng biểu hiện, chọn vùng có liên hệ bệnh lý để châm.
Thường châm nghiêng, luồn kim dưới da (scalfnecdling) khoảng 15-45 độ.
Cũng có thể xoa bóp, vuốt, day hoặc lăn bằng dụng cụ trên các vùng được chọn.
BẢNG XÁC ĐỊNH KHU CHÂM Ở ĐẦU VÀ TÁC DỤNG
Tên | VỊ trí | Tác dụng điều trị | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
‘ Khu vận động | Chi dưói và não xám | Lấy sau điểm giữa đường trước sau 0,5cm(l/4 đồng thân thốn)làm điểm trên điểm giao nhau của tuyến mi chẩm và chân tóc làm điểm dưới. Tuyến này là khu chính (đường nối hai điểm trên dưới) | 1/5 khu trên mày | Chi dưới co ngắn |
Vùng chi trên | 2/5 giữa khu | Chi trên co quắp | ||
Vùng bộ phận mặt | 2/5 dưới khu này | Trung khu mặt co giật, mất tiếng, chảy nước dãi, phát âm khó | ||
Khu cảm giác | Chi dưới, đầu não xám | Khu tự vận động hướng về sau l,5cm (bằng 3/4 đồng thân thốn) | 1/5 trên khu này | Đau đùi và lưng tê, cảm giác dị thường, đau sau đầu cổ, hoa mắt |
Vùng cảm giác | Khu chi trên | 1/5 giữa khu này | 1 Chi trên tê, đau đớn, cảm giác dị thường | |
Khu mặt | 2/5 dưới khu này | Đau bên đầu, đau thần kinh tam thoa, đau răng, viêm khớp, cd | ||
Vận cảm ở chân | Từ điểm giữa đường trước sau mỏ ra hai bên lcm, ngang bằng với các tuyến khác, sáu điểm trên đây của khu tự giác lcm châm về phía trước 3cm | Đau chi dưới, tê, đau đớn, trẹo lưng cấp, đái đêm, sa dạ con | ||
Không chê mỏ mắt và churee | Từ khu vận động kéo dài ra phía trước chừng l,5em | Bệnh thấp khớp ở trẻ em gây múa giật, tê bì V.V.. | ||
Vùng co thắt huyết quản | Từ khu khống chế hướng ra phía trước 1,5cm | Phù thủng, cao huyết áp | ||
Vùng ù tai | Trên đỉnh tai l,5cm, hướng ra phía trước 2cm và lùi về phía sau 2cm làm thành tuyến thẳng dài 4cm | Ù tai, váng đầu, thính lực giảm, tai trong ù |
1,2 | 3,4 | 5 |
Ngôn ngữ 2 | Phía dưới khớp xương đỉnh 2cm hướng vê phía sau làm thành tuyến chính giữa dài 3cm | Mất tiếng |
Ngôn ngữ 3 | Giữa khu ù tai, dịch vê sau 4cm | Chứng cảm giác mất tiếng |
Khu vận dụng | Khỏi điểm từ đầu khớp xương đỉnh châm kim theo 3 hướng : xuống dưới, ra trưốc, ra sau. Làm thành góc 40“. Mỗi kim châm 3 cm | Bệnh mất tác dụng |
Khu nhìn | Ngang bằng ngoài châm hai bên mở ra 1cm hướng lên trên cùng với tuyến chính giữa làm thành tuyến thẳng dài 4cm | Chứng mất ngủ |
Vùng thăng bằng | Từ chỗ ngang ngoài chẩm mở ra hai bên 3cm, hưổng xuông dưổi ngang với tuyến chính giữa làm thành tuyến thẳng dài 4cm | Bệnh ở tiểu não gây mất cân bằng |
Khu dạ dày | Từ điểm trên đồng tử sát chân tóc hướng ra sau và cách đường chính giữa chừng 2cm | Có tác dụng nhất định khi bụng dưới đầy |
Khu can đởm (gan, mật) | Từ khu dạ dày hướng ra phía trước làm thành tuyến thẳng dài 2cm | Có tác dụng nhất định với điều trị đau bụng trên bên phải sườn phải, viêm gan mạn |
Vùng khoang ngực | Giữa tuyến chính giữa trước sau và khu dạ dày lấy chân tóc làm điểm giữa hướng ra trước và sau làm thành tuyến thẳng dài 4cm | Khó thở, tức ngực, tim đập nhanh |
Vùng sinh dục | Cạnh ngoài vùng dạ dày lấy cự ly khu dạ dày và khu khoang ngực hướng về sau làm thành tuyến 1 thẳng dài 2cm | Chảy máu dạ con có thể chữa sa dạ con cùng với khu vận động ở chân |
NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT
Bệnh ở một bên phần lớn chọn khu kích thích cả hai bên, bệnh cả hai nơi thì lấy cả hai nơi của khu kích thích.
Phần lớn châm những bệnh khác nhau trên đầu thì lấy những khu kích thích đại biểu, cũng có thể căn cứ vào chứng mà lấy thêm những khu kích thích để phối hợp điều trị.
Ví dụ như ngứa chân ngoài khu vận động chi dưới ra còn lấy phối hợp khu cảm giác vận động chân, tê tay và đau khớp vai có thể châm khu vận động chi trên phối hợp với khu cảm giác chi trên.
PHƯƠNG PHÁP THAO TÁC
- Vạch tóc, hở da đầu khu kích thích, sát trùng cồn 75°.
- Chọn kim số 26-28 dài 2,5-3cm, châm từ từ vào dưới da theo hướng đã định và đạt độ sâu ở mức cần có. Phải cố định không được nâng lên hạ xuống.
- Phương pháp niên châm : Cố định ngón tay cái đốt thứ nhất và thứ hai của ngón trỏ gấp khúc để giữ chặt cán kim, do khớp ngón cái không ngừng co duỗi khiến cho kim chuyển động. Mỗi phút yêu cầu chuyển động từ 200 lần trở lên, độ chuyển phải lớn. Sau khi xuất hiện cảm giác châm, lại tiếp tục chuyển 3-4 phút, lưu kim 5-10 phút.
- Khi bắt đầu châm dùng cán kim ấn thành lỗ 1-2 phút để đề phòng chảy máu.
- Cảm giác của đầu châm
Thường xuất hiện cảm giác nóng, tê. Thời kỳ giữa là thấy nóng nhất. Bộ phận vốn có cảm giác dị thường như tê, sợ, đau… trong quá trình châm những cảm giác này nhẹ đi hoặc mất hẳn. Những cảm giác trên thường xuất hiện ở một phía, có khi là cả hai bên hoặc toàn thân. Trường hợp đặc biệt lại xuất hiện trên khớp hoặc ở cơ nào đó. Có khi còn xuất hiện hiện tượng cảm giác lan dọc đường kinh. Phần lớn người bệnh có phản ứng khi châm thi có hiệu quả tương đối tốt, nhưng cùng có những người bệnh tuy không có cảm giác khi châm mà cũng mang lại hiệu quả điều trị nhất định.
CHÚ Ý
Phải chẩn đoán vị trí chính xác.
Phải nắm vững lượng kích thích thích hợp, phần lớn kích thích mạnh, phản ứng mạnh, hiệu quả cao.
Phải sát trùng nghiêm túc, phòng trừ nhiễm trùng.
Khi châm chọn tư thế ngồi dựa hoặc nằm để đề phòng hiện tượng vựng châm.
KẾT LUẬN
Đầu châm là một phương pháp kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền, nhưng dựa vào lý luận thần kinh của y học hiện đại là chủ yếu. Qua kết quả điều trị thăm dò trong y học dân tộc, Trường Đại học Y và Bệnh viện BI7 Quân khu V đối với di chứng của các bệnh mạch máu não, nếu bệnh nhân đến ngay từ đầu đạt kết quả từ 80-90%. Chúng tôi hy vọng phương pháp này được vận dụng trong một số bệnh như đã nêu ở trên.