Nguyên nhân và chứng hậu

Cảm nắng có hai loại : âm thử và dương thử.

Âm thử :

Vọng : Mặt nhợt nhạt, rêu lưỡi trắng nhuận.

Văn : Thở nhẹ.

Vân : Ớn rét, đau mình, nóng không có mồ hôi hoặc đau bụng nôn mửa.

Thiết : Chân tay lạnh, mạch trì.

Dương thử: chia ba thể bệnh :

Thương thử :

Vọng : Mặt đỏ, rêu lưỡi vàng dày.

Văn : Thở mạnh.

Vấn : Sốt có mồ hôi, nóng ruột, khát nước, hồi hộp, sợ sệt.

Thiết : Mạch phù đại.

Trúng thử:

Vọng : Mặt đỏ, rêu lưỡi dày vàng, hôn mê, chân tay co rút.

Văn : Suyễn thở.

Vấn : Mệt mỏi, mồ hôi nhiều, khát nước.

Thiết : Mạch phù, đại,, sác.

Thử giản :

Bỗng nhiên ngả ngất, bất tỉnh nhân sự, co rút, răng nghiến chặt. Mạch huyền, hoạt, đại.

Điều trị

Hướng điều trị:

Thanh nhiệt, điều hoà âm dương, tỉnh thần, thông kinh hoạt lạc.

Huyệt sử dụng:

Đối với ẩm thử: Dùng thủ pháp cứu là chính.

Cứu: Phong tri, hợp cốc để khu phong nhiệt.

Cứu: Tỳ du, vị du, khí hải, trung quản, túc tam lý để điều hoà âm dương, hàn nhiệt.

Trong trường hợp này nên dùng thuỷ châm: Dùng sinh tố B1 X 50-100mg trộn với sinh tố B12 X 200-500 mg, tiêm vào các huyệt phong trì, túc tam lý, quan nguyên, hợp cốc.

Đối với dương thử. thì châm tả bằng điện châm là chủ yếu.

+ Thương thử thì tả đại chuỳ, hợp cốc, khúc trì, nội quan, thái dương xuyên đồng tử liêu.

+ Trúng thử thì chích huyệt thập tuyên; tả bách hội, dũng tuyền.

+ Chân tay co rút thì tả đại chuỳ, thừa sơn, hành gian, dương lăng tuyền.

+ Thử giản thì chích huyệt thập tuyên; tả nhân trung, hợp cốc, đại chuỳ.

BỊ chú: Không nói được thì tả á môn, thượng liêm tuyền, amidan.

Liệu trình:

Điện châm ngày một lần, mỗi lần 20 phút.

0/50 ratings
Bình luận đóng