Thuốc Paderyl
Thuốc Paderyl

PADÉRYL

GERDA

viên bao: hộp 20 viên. xirô: chai 150 ml.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Codéine phosphate hémihydraté19,5 mg
ứng với: Codéine15,22 mg
Saccharose70 mg
cho 1 muỗng canh
Codéine phosphate hémihydraté21,9 mg
ứng với: Codéine16,12 mg
Alcool 2% (v/v)240 mg
Saccharose9,5 g

DƯỢC LỰC

Thuốc ho có opium (R: hệ hô hấp).

Codéine: alcaloide của opium ; thuốc ho có tác động trung ương, ức chế các trung tâm hô hấp.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Codeine dùng đường uống:

  • thời gian để thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 1 giờ ;
  • thuốc được chuyển hóa ở gan ;
  • khoảng 10% codeine được loại gốc méthyl và chuyển thành morphine trong cơ thể ;
  • thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 3 giờ (ở người lớn) ;
  • thuốc qua được nhau thai và được bài tiết qua sữa mẹ.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị triệu chứng ho khan, ho do kích thích gây khó chịu.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tuyệt đối:

  • Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc
  • Suy hô hấp
  • Ho suyễn
  • Phụ nữ cho con bú (xem mục Lúc có thai và Lúc nuôi con bú).

Tương đối:

  • Alcool (xem mục Tương tác thuốc).

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Chú ý đề phòng:

  • Điều trị kéo dài ở liều cao có thể gây lệ thuộc thuốc
  • Vì ho có đàm là một yếu tố cơ bản bảo vệ phế quản-phổi, nên cần phải được tôn trọng
  • Phối hợp thuốc long đàm hoặc thuốc tan đàm với thuốc ho là không hợp lý.
  • Trước khi kê toa thuốc chống ho, cần tìm nguyên nhân gây ho để có điều trị đặc hiệu
  • Nếu cơn ho không giảm với một loại thuốc ho dùng theo liều thông thường, không nên tăng liều mà cần khám lại tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
  • Cần lưu ý rằng trong thành phần của dạng xirô có chứa

Thận trọng lúc dùng:

  • Cẩn thận trong trường hợp tăng áp lực nội sọ.
  • Không nên uống rượu hay các thức uống có chứa rượu trong thời gian điều trị.
  • Bệnh nhân tiểu đường cần lưu ý đến hàm lượng saccharose có trong thuốc viên và xirô.
  • Cần lưu ý các vận động viên thể thao do thuốc có thể cho kết quả xét nghiệm sử dụng chất kích thích dương tính.
  • Người lái xe và vận hành máy móc cần phải lưu ý vì có nguy cơ bị buồn ngủ khi dùng thuốc.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Lúc thai:

Các nghiên cứu thực hiện trên động vật cho thấy codeine có tác động gây quái thai.

Tuy nhiên trên lâm sàng, các số liệu dịch tễ học trên một số lượng giới hạn phụ nữ không cho thấy codéine có tác dụng gây dị dạng nào đặc biệt.

Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, nếu người mẹ dùng dài hạn codéine dù với liều lượng như thế nào cũng có thể là nguyên nhân gây hội chứng cai sữa ở trẻ sơ sinh.

Dùng liều cao codéine vào cuối thai kỳ ngay cả ngắn hạn cũng có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.

Có thể kết luận rằng chỉ nên dùng codéine ngắn hạn trong thời gian mang thai, khi thật cần thiết.

Lúc nuôi con bú:

Cod ine được bài tiết qua sữa mẹ ; một vài trường hợp giảm huyết áp và ngưng thở đã được ghi nhận ở nhũ nhi sau khi mẹ dùng quá liều codéine. Không dùng thuốc này trong thời gian cho con bú mẹ.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Không nên phối hợp:

  • Alcool: rượu làm tăng tác dụng an thần của thuốc ho tác động trung ương. Việc giảm tập trung và ý thức cảnh giác có thể gây nguy hiểm trong khi lái xe hay vận hành các máy móc đòi hỏi sự tập Tránh uống rượu và các thuốc có chứa alcool.

Lưu ý khi phối hợp:

  • Các thuốc gây ức chế thần kinh trung ương: thuốc giảm đau morphine, một vài thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamine H1 có tác dụng an thần, barbiturate, benzodiazépine, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, thuốc giải lo, thuốc an thần kinh: tăng ức chế thần kinh trung ương có thể gây hậu quả nguy hiểm trong khi lái xe hay vận hành các máy móc đòi hỏi sự tập trung

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Ở liều điều trị:

Các tác dụng ngoại ý tương tự như của nhóm opium, tuy nhiên hiếm xảy ra hơn và nhẹ hơn.

  • Có thể gây táo bón, buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, ói mửa
  • Hiếm hơn, có thể gây co thắt phế quản, dị ứng da, ức chế hô hấp (xem mục Chống chỉ định).

Quá liều điều trị:

Có thể gây lệ thuộc thuốc và hội chứng ngưng thuốc đột ngột ở người dùng thuốc và ở trẻ sơ sinh có mẹ bị nghiện codéine.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dùng cho người lớn.

Điều trị triệu chứng thường ngắn hạn (vài ngày) và nên uống thuốc vào những thời điểm thường xảy ra cơn ho.

Nếu không phối hợp với thuốc khác có chứa codéine hoặc với thuốc ho tác động trung ương, liều codéine hằng ngày không được vượt quá 120 mg ở người lớn.

Liều thông thường:

  • Người lớn: mỗi lần uống 1-2 viên hay 1-2 muỗng canh xirô, lặp lại sau 6 giờ nếu cần, không uống quá 8 viên hay 8 muỗng canh xirô/ngày.
  • Người già và người bị suy gan: liều khởi đầu nên giảm phân nửa so với liều khuyến cáo dùng cho người lớn, sau đó có thể tăng lên tùy theo mức độ dung nạp thuốc và nhu cầu.

Các lần uống thuốc phải cách nhau ít nhất 6 giờ.

QUÁ LIỀU

Triệu chứng:

  • Người lớn: ức chế các trung tâm hô hấp (tím tái, thở chậm), ngủ gật, phát ban, buồn nôn, ngứa, thất điều.
  • Trẻ em (ngưỡng ngộ độc khoảng 2 mg codéine/kg, liều duy nhất): thở chậm, ngưng thở, hẹp đồng tử, co giật, đỏ ửng và sưng húp mặt, nổi mày đay, trụy mạch, bí tiểu.

Điều trị:

  • Trợ hô hấp
  • Dùng naloxone trường hợp ngộ độc lượng nhiều
0/50 ratings
Bình luận đóng