Hàng ngày cơ thể phải tiêu hao một số năng lượng lớn gồm năng lượng của chuyển hóa cơ bản, duy trì cho mình một nhiệt độ không thay đổi, đồng thời phải đảm bảo cho các cơ quan làm việc, ngay cả lúc ngủ và những lúc nhịn ăn. Ví dụ: Trái tim trong 24 giờ phải tiêu thụ một năng lượng để thực hiện 100.000 lần co bóp. Số năng lượng này, người ta đã tính đủ để nâng một trọng lượng 08 tấn lên cao 01 mét. Và phải gom góp năng lượng cho lao động lúc cần nỗ lực. Ví dụ: làm một việc nặng, một người trong ngày phải tiêu thụ nhiệt lượng tương đương với nhiệt lượng đủ để làm sôi trên 1.000 Lít nước. Tất cả những năng lượng này đều do thức ăn mang lại.
Để đo nhiệt lượng của thực phẩm người ta dùng đơn vị KiloCalo (Kcal) cho mỗi gram và thường dùng số chẵn, như:
01 gram đường (Glucid) cung cấp cho 04 Calo.
01 gram mỡ (Lipid) cung cấp 09 Calo.
01 gram đạm (Protid) cung cấp 04 Calo (01g Protid thực ra tương đương 5.56 Calo, nhưng sự chuyển thành nhiệt lượng trong cơ thể bị hao phí nhiều, chỉ còn khoảng 04 Calo) (01 Kcal =1.000 Calo là nhiệt lượng cần thiết để đưa 01Kg nước lên 01 độ bách phân).
Đường, bột và dầu, mỡ đều là Hydrat Cacbon là những thực phẩm thích hợp nhất để cung cấp nhiệt lượng. Nếu Hydrat Cacbon không đủ thì có thể ưu tiên dùng đến Protid để sinh nhiệt lượng. Số Protid còn lại mới được dùng để bồi bổ. Ngược lại, nếu đạm không đủ thì Hydrat Cacbon không thể thay thế để bồi bổ cơ thể được, mặc dù đường Glucose cũng phải có để kiến tạo nhân tế bạo và mô liên kết, Như vậy thì mỗi loại Hydrat Cacbon và đạm, cần thiết cho cơ thể bao nhiêu. Tất nhiên không thể có những con số chính xác, nhưng những mức trung bình thông thường là:
– Năng lượng do đạm: 12%
– Năng lượng do mỡ: 15-20%
– Năng lượng do đường bột: 65-75%
Với tỷ lệ này sẽ giúp chó sự ăn uống được hợp lý.
Đường bột và dầu mỡ có thể thay thế cho nhau để cung cấp nhiệt lượng, nếu sự cách biệt trên không có gì là quá. Tuy nhiên mức tối thiểu về đường bột để sẵn có Glucose cho người lớn là khoảng 80-100g mỗi ngày. Phần dầu mỡ thì ít nhất phải có từ 03-05g, Acid Linoleic (01-1.5%). Trên thực tế tuy phần đường và bột rất giống nhau nhưng ăn nhiều đường quá sẽ có hại cho sức khỏe mà ăn ít quá phần dầu mỡ thì sẽ thiếu nhiều Vitamin tan trong dầu như Vitamin A, D, E, K. Dầu mỡ lại thường có chung trong nhiều loại thực phẩm như thịt, cá, đậu, vừng… Vì thế, một tỷ lệ cân đối về dầu mỡ đi đôi với các loại thực phẩm cung cấp bột, đường đạm, cũng như Vitamin và chất khoáng của mọi thứ phải được tích lũy để thực phẩm ăn vào có đầy đủ chất bổ dưỡng và đảm bảo số năng lượng cần thiết.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lương thực thế giới (FAO) có thiết lập bảng NHU CẦU NĂNG LƯỢNG cho các loại đối tượng, có thể tham khảo để vận dụng.
NHU CẦU NĂNG LƯỢNG HÀNG NGÀY
Tiêu chuẩn theo WHO | Tiêu chuẩn theo FAO | ||||
Tuổi (năm) | Thể trọng Trung bình (Kg) | Nhu cầu (Calo) | Tuổi (năm) | Thể trọng Trung bình (Kg) | Nhu cầu (Calo) |
0-1 | 110 Calo/Kg | 0-01 | 110 Calo/Kg | ||
1-3 | 11 | 1.100 Calo | 01-03 | 13 | 1.300 Calo |
4-6 | 15 | 1.500- | 04-06 | 18 | 1.700- |
7-9 | 20 | 1.800- | 07-09 | 27 | 2.100- |
10-12 | 26 | 2.100- | 10-12 | 36 | 2.500- |
13-15 | 39 | 2.600- | 13-15 | 49 | 3.100 (nam) |
2.600 (nữ) | |||||
Nam giới | 60 | 3.000- | 16-19 | 63 (nam) | 3.600- |
55 | 2.900- | 54 (nữ) | 2.400- | ||
50 | 2.600- | Người nam chuẩn | 65 | 3.200- | |
Nữ giới | 50 | 2.050- | Người nữ chuẩn | 55 | 2.300- |
45 | 2.000- | ||||
40 | 1.800- | ||||
Phụ nữ có thai | Thêm 10% Calo cho mỗi ngày | Phụ nữ có thai (tháng 06-09) | Thêm 20% nếu hoạt động không bị hạn chế | ||
Phụ nữ cho con bú | Thêm 10% Calo cho mỗi ngày | Phụ nữ cho con bú | Thêm 800 Calo mỗi ngày trong suốt thời gian cho con bú |