Nội Quan
Tên Huyệt Nội Quan:
Huyệt có tác dụng trị bệnh ở ngực, Tâm, Vị…lại nằm ở khe mạch ở tay, vì vậy gọi là Nội Quan (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ Nội Quan:
Thiên ‘Kinh Mạch’ (Linh khu.10).
Đặc Tính Nội Quan:
Huyệt thứ 6 của kinh Tâm bào.
Huyệt Lạc.
Huyệt giao hội với Âm Duy Mạch.
Một trong Lục Tổng huyệt trị vùng ngực.
Vị Trí huyệt Nội Quan:
Trên cổ tay 2 thốn, dưới huyệt Gian Sử 1 thốn, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé.
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa gân cơ gan tay lớn, gân cơ gan tay bé, gân cơ gấp dài ngón tay cái,
gân cơ gấp chung ngón tay nông và sâu, cơ sấp vuông, màng gian cốt quay và trụ.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa, các nhánh của dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1 hoặc C6.
Tác Dụng Huyệt Nội Quan:
Định Tâm, an thần, lý khí, trấn thống, thanh Tâm Bào.
Chủ Trị Nội Quan:
Trị hồi hộp, vùng trước tim đau, vùng ngực và hông sườn đau, dạ dày đau, nôn, nấc, mất ngủ, động kinh, hysteria.
Phối Huyệt:
1. Phối Âm Khích (Tm.6) + Tâm Du (Bàng quang.15) + Thông Lý (Tm.5) trị Tâm hư yếu, hồi hộp, lo sợ (Châm Cứu Đại Thành).
2. Phối Tâm Du (Bàng quang.15) + Thần Môn (Tm.7) trị hồi hộp (Châm Cứu Đại Thành).
3. Phối Ngư Tế (Phế 10) + (Túc) Tam Lý (Vị 36) trị ăn không xuống (Châm Cứu Đại Thành).
4. Phối Cách Du (Bàng quang.17) trị ngực đầy tức (Châm Cứu Đại Thành).
5. Phối Trung Quản (Nh.12) + (Túc) Tam Lý (Vị 36) trị bụng đau (Châm Cứu Đại Thành).
6. Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Đại Lăng (Tâm bào.7) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Thập Tuyên + Tứ Hoa trị ngũ tâm phiền nhiệt (Châm Cứu Cứu Đại Thành).
7. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Khúc Trạch (Tâm bào.3) + Liệt Khuyết (Phế 7) + Ngư Tế (Phế 10) + Phế Du (Bàng quang.13) + Thần Môn (Tm.7) trị phong độc ẩn chẩn [mề đay] (Châm Cứu Đại Thành).
8. Phối Tâm Du (Bàng quang.15) + Thần Môn (Tm.7) trị hồi hộp (Châm Cứu Đại Thành).
9. Phối Bá Hội (Đc.20) + Thần Môn (Tm.7) trị Tâm hư, kinh sợ, tâm thần không yên (Châm Cứu Đại Toàn).
10. Phối Âm Khích (Tm.6) + Tâm Du (Bàng quang.15) + Thông Lý (Tm.5) trị các chứng hư của tim, tim hồi hộp, hay sợ (Châm Cứu Đại Toàn).
11. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Can Du (Bàng quang.18) + Thừa Sơn (Bàng quang.57) + Trường Cường (Đc.1) trị tiêu ra máu không cầm, tạng độc (Châm Cứu Đại Toàn).
12. Phối Công Tôn (Tỳ 4) trị bụng đau (Tịch Hoằng Phú).
13. Phối Kiến Lý (Nh.11) trị bồn chồn trong ngực (Tịch Hoằng Phú).
14. Phối Chiếu Hải (Th.6) trị bụng đau do kết tụ (Ngọc Long Kinh).
15. Phối Ngư Tế (Phế 10) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị ăn không xuống (Thần Cứu Kinh Luân).
16. Phối Cao Hoang (Bàng quang.43) + Dịch Môn (Tam tiêu.2) + Giải Khê (Vị 41) + Thần Môn (Tm.7) trị tim hồi hộp, mất ngủ, hay quên (Thần Cứu Kinh Luân).
17. Phối Túc Tam Lý (Vị 36) trị dạ dầy đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
18. Phối Công Tôn (Tỳ 4) trị dạ dầy đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
19. Phối Thiên Đột (Nh.22) trị nấc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
20. Phối Gian Sử (Tâm bào.5) + Thiếu Phủ (Tm.8) trị thấp tim.
21. Phối Gian Sử (Tâm bào.5) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị tim quặn đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
22. Phối Tố Liêu (Đc.25) trị huyết áp thấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
23. Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị hôn mê do trúng độc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
24. Phối Nội Đình (Vị 44) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) +Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị ợ hơi (Trung Hoa Châm Cứu Học).
25. Phối Phong Trì (Đ.20) trị nôn mửa (Châm Cứu Học Thủ Sách).
26. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Cự Khuyết (14) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị nấc (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
Cách châm Cứu huyệt Nội Quan:
Châm thẳng, sâu 0, 5 – 0, 8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.
Trị bệnh đau ở phần trên, mũi kim hướng lên.
Trị các ngón tay tê dại, mũi kim hơi hướng xuống 1 bên tay quay.
Trị thần kinh suy nhược + mất ngủ, có thể châm xiên qua Ngoại Quan.
Tham Khảo:
Thiên ‘Kinh Mạch’ ghi: “ Biệt của thủ Tâm chủ gọi là Nội Quan… Bệnh thực sẽ làm cho Tâm thống, bệnh hư sẽ làm cho đầu, gáy bị cứng, nên thủ huyệt ở giữa 2 đường gân” (Linh khu 10, 39, 40).