ĐỊNH NGHĨA:

Là gãy của thân 2 xương cẳng tay.

CHẨN ĐOÁN:

Công việc chẩn đoán:

  • Hỏi bệnh:

Cơ chế chấn thương: Té chống bàn tay, hay té chống khuỷu? Lực tác động trực tiếp vào cẳng tay?

Thời điểm chấn thương.

  • Khám lâm sàng:

Tay lành đỡ tay gãy.  Gãy hỡ hay gãy kín?

Sưng, đau, có dấu lạo xạo xương.  Dấu nhát rìu ở cẳng tay.

Mất sấp ngữa cẳng tay.

Khám cảm giác và vận động tay bên gãy.

Xquang: cẳng tay thẳng, nghiêng.  Xét nghiệm tiền phẫu.

Chẩn đoán:

  1. Xác định: dấu hiệu lâm sàng của gãy xương + hình ảnh
  2. Phân loại:

Gãy kín hay hỡ?

Theo vị trí của đường gãy: gãy 1/3 trên, 1/3 giữa hay 1/3 dưới.

Theo tính chất đường gãy: gãy cành tươi, gãy tạo hình, gãy kiểu ‘nén’.  Gãy cũ hay gãy bệnh lý.

ĐIỀU TRỊ:

1. Mục tiêu:

Lành xương vững chắc.

Giữ được sấp ngữa cẳng tay.

Giới hạn di lệch chấp nhận:

Tuổi Gập gócDi lệch xoayDi lệch sang bên
< 9 tuổi150không½ thân xương
9 tuổi100không½ thân xương

2. Điều trị bảo tồn: nắn xương bó bột

Chỉ định:

Gãy kín, gãy hở độ 1.

Gãy cành tươi, gãy tạo hình, gãy kiểu ‘nén’.

3. Phẫu thuật:

Điều trị bảo tồn thất bại (sau 2 lần nắn).  Gãy hở độ 2 trở lên.

Cal lệch làm hạn chế sấp ngữa cẳng tay.

Có tổn thương kèm của mạch máu & thần kinh.  Gãy phức tạp.

Gãy tái phát sau 1 thời gian ngắn.

4. Hỗ trợ:

Giảm đau: Paracetamol.

An thần: Diazepam (uống) trong 2 ngày đầu.  Trường hợp phẫu thuật: dùng kháng sinh.

Trường hợp gãy hở: dùng kháng sinh chích Cephalosporine thế hệ thứ III trong 5 -7 ngày.

THEO DÕI:

Bỏ băng bột sau 4 – 6  tuần.  Rút đinh sau 6 – 8 tuần.

Tập VLTL:

  • Ngay sau điều tri: Tập để giữ tầm vận động các khớp còn lại.
  • Sau bỏ băng, bột: Tập để lấy tầm vận động các khớp dưới băng, bột.
  • Ngay sau mổ: Tập để giữ tầm vận động các khớp.

Lượng giá tầm vận động khớp khuỷu, sấp ngữa cẳng tay sau điều trị.

0/50 ratings
Bình luận đóng