Đầu là nơi hội tụ của các đường kinh dương, qua đó huyết tinh hoa của ngũ tạng, khí thanh dương của lục phủ đều hội tụ ở đầu.
Đau đầu là triệu chứng chủ quan, thấy ở nhiều loại chứng bệnh khác nhau, ở đây chỉ nói về đau đầu do ngoại cảm và đau đầu do nội thương của tạp bệnh. Còn đau đầu của lục kinh thương hàn của vệ khí dinh huyết trong ôn bệnh, xin đọc ở Thương hàn luận, Ôn bệnh học. Trong sách cổ còn ghi đầu phong, não phong. Đầu phong, não phong cũng thuộc đau đầu. Sách Chứng trị chuẩn thằng viết: Sách y thường chia ra đầu thống, đầu phong 2 loại song là một bệnh, nhưng có phần mới cũ, bệnh tà bị khứ hay lưu lại. Bệnh nhẹ mới mắc là đầu thống, đau phát đột ngột, dễ giải tà và chóng lành. Bệnh nặng, lâu là đầu phong, đau lúc phát lúc ngưng, khỏi rồi lại tái phát. Trong điều trị cần phải dựa vào tà khí lúc đó để chữa. (Y thư đa phân đầu thông, đầu phong vi nhị môn, nhiên nhất bệnh dã, đầu hữu tân cửu khứ lưu chi phân nhĩ. Thiển nhi cận giả danh đầu thông, kỳ thống tốt nhiên nhi chí, dị vu giải tán tốc an dã. Thậm nhi viễn giả vì đầu phong, kỳ thống tác chỉ bất thường, dự hậu quá súc phục phát dã. Giai đang nghiêm kỳ tà sở tùng lai nhi trị chi).
Ngoại cảm gây đau đầu thường do lục dâm tác dộng vào đầu, trong đó phong tà giữ vai trò chủ đạo và kết hợp với hàn, nhiệt, thấp. Hàn làm tắc kinh mạch, nhiệt làm náo loạn thanh không (khí huyết nghịch loạn), thấp che thanh khiếu, thanh dương không thăng lên đầu được.
Nội thương gây đau đầu thường do khí hư, huyết hư, khí trệ, huyết ứ làm mạch lạc không được nuôi dưỡng, hoặc thận thủy bất, túc can dương thượng thăng, tình chí bất hòa, khí uất hóa hỏa làm thanh khiếu bị nhiễu loạn hoặc đồm ẩm thực tích.
Vị trí đau đầu có thể đau bên phải, đau bên trái, đau chính giữa đỉnh đầu hoặc đau mắt mò tối, tim đau nóng phiền… Nếu đau nặng thì trong não đau nhói trong tim phiền loạn (Nam dược thần hiệu – đau đầu).
Có chế sinh bệnh của đau đầu là “ngoại cảm hay nội thương” đều làm cho mạch lạc mất điều hòa, khí huyết bị trở ngại. (Thuốc nam châm cứu – đau đầu).
Về điều trị “bề ngoài tuy chỉ phát một chứng đau, mà bế trong thì cảm nhiễm nhiều nguyên nhân khác nhau, nên phép chữa phải xét cho kỹ (Nam dược thần hiệu – đau đáu). Nói chung các y gia làm như sau:
Đau đầu do ngoại cảm thường có biểu hiện cáp, đầu đau liên tục, đau mạnh, thường là chứng thực, phép điều trị phải lấy khu tà làm chính.
Đau đầu do nội thương thường phát triển từ từ, lúc đau, lúc không, đau không mạnh, thường là chứng hư, phép điều trị phải lấy bổ hư làm chính.
Đau đầu do khí trệ huyết ứ đờm trọc thường là chứng trong hư có thực, bạn hư tiêu thực, phải trị cả tiêu và bản.
Trong y học hiện đại đau đầu gặp trong các bệnh nội khoa ngoại khoa, thần kinh, tâm thần, ngũ quan. Trong nội khoa, đau đầu thường thấy ở các bệnh nhiễm trùng gây sốt, tăng huyết áp, bệnh trong hộp sọ, bệnh do rối loạn thần kinh chức năng, đau nửa đầu… (Nội khoa học)
Đau đầu do ngoại cảm:
Đau đầu do phong hàn.
Triệu chứng: Đau đầu có lúc lan ra gáy vai, sợ lạnh, nghẹt mũi hoặc chảy mũi không khát, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
Đó là do phong hàn xâm nhập vào phần biểu làm trở ngại kinh khí của thái dương (thái dương chủ phần biểu của thân thể)
Phép điều trị: Sơ phong tán hàn.
Phương thuốc: Tử tô bạch chỉ tán (Thuốc nam châm cứu – đau đầu)
Tử tô 10g Bạc hà 10g
Bạch chỉ 10g Sinh khương 6g
Hành tăm 10g
Ý nghĩa: Tử tô, Hành tăm, Bạch chỉ, Sinh khương đều tân ôn để sơ tán phong hàn ở đầu. Bạc hà tân lương để giải uất nhiệt.
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – đau đầu)
Gừng sống 1 lạng Hành 14củ
Giã nát sắc với 1 bát nước còn 6,7 phần uống lúc nóng đắp chăn cho ra mồ hôi để khu tán phong hàn.
Phương thuốc: Xuyên khung trà điều tán (Cục phương)
Xuyên khung | 4 lạng | Kinh giới | 4 lạng |
Bạch chỉ | 2 lạng | Khương hoạt | 2 lạng |
Tế tân | 1 lạng | Phòng phong | 1,5 lạng |
Cam thảo | 2 lạng | Bạc hà | 8 lạng |
Mỗi lần dùng 2 đồng cân, ngày 2 lần chiêu với nước chè.
Ý nghĩa: Xuyên khung vào thiếu dương, Khương hoạt vào thái dương, Bạch chỉ vào dương minh, Kinh giới, Tế tân, Phống phong, Khương hoạt để tân ôn, để sơ tán phong hàn ỗ đầu. Bạc hà để giải uất nhiệt.
Đau đầu do phong nhiệt:
Triệu chứng: Đầu đau căng như muốn vỡ ra, sốt sợ gió, khát nước, đau họng, rêu lưỡi vàng mỏng mạch phù sác.
Đó là do phong nhiệt xâm phạm vào làm trở ngại kinh lạc của dương minh.
Phép điều trị: Sơ phong thanh nhiệt.
Phương thuốc: Tang diệp cúc hoa thang (Thuốc nam châm cứu – đau đầu)
Tang diệp | 16g | Bạc hà | 10g |
Cúc hoa | 12g | Kinh giới | 10g |
Mạn kinh tử | 12g |
Ý nghĩa: Tang diệp, Cúc hoa (Cam lương) để sơ tán phong nhiệt ở thượng tiêu. Bạc hà, Mạn kinh tử giúp Tang diệp, Cúc hoa trong sơ tán phong nhiệt, Kinh giới để sơ phong tán hàn.
Phương thuốc: Khung chỉ thạch cao thang (Y tôn kim giám)
Xuyên khung | 8g | Bạch chỉ | 8g |
Thạch cao | 20g | Cúc hoa | 8g |
Cao bản | 8g | Khương hoạt | 8g |
(Nguyên phương không có lượng)
Ý nghĩa: Xuyên khung, Bạch chỉ, Cúc hoa, Thạch cao để sơ tán phong tà, thanh nhiệt ở kinh dương minh. Khương hoạt, Cao bản nghiêng về tân ôn sợ không thích hợp với nhiệt thịnh, vì vậy có thêm Bạc hà, Sơn chi, Hoàng cầm để sơ tà giải biểu, nếu ỉa khó, phân vón thêm Đại hoàng để thông phủ tiết nhiệt.
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu)
Hoa kinh giới Thạch cao lượng bằng nhau.
Tán mịn, mỗi lần uống 2 đồng cân với nước chè
Ý nghĩa: Kinh giới để sơ phong, Thạch cao để thanh nhiệt. Nếu buốt óc mắt mò thêm Cúc hoa, Hương phụ, Bạc hà để làm hết đau đầu, sáng mắt.
Đau đầu do phong thấp:
Triệu chứng: Đau đầu như bị bó lại, chân tay nặng nề ngực tức đầy, ăn kém, rêu lưỡi trắng cáu, mạch nhu. Đó là do phong thấp xâm nhập che thanh khiếu ở trên làm thanh dương không lên đầu được.
Phép điều trị: Khu phong thắng thấp.
Phương thuốc: Bạch chỉ thổ phục linh thang (Thuốc nam châm cứu – đau đầu)
Bạch chỉ | 12g | Mạn kinh tử | 16g |
Trần bì | 12g | Bán hạ chế | 12g |
Cam thảo đất | 12g | Thổ phục linh | 16g |
Gừng sống | 6g. |
Ý nghĩa: Bạch chỉ, Thổ phục linh để trừ phong thấp ở dương minh, Mạn kinh tử để sơ tán phong nhiệt, Trần bì, Bán hạ để lý khí hóa đờm, Cam thảo để lợi tiểu tiêu độc, Gừng sống để phát tán phong hàn, trừ hàn đờm.
Phương thuốc: Khương hoạt thắng thấp thang (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
Khương hoạt | 3 đồng cân | Độc hoạt | 3 đồng cân |
Cao bản | 2 đồng cân | Phòng phong | 2 đồng cân |
Xuyên khung | 1,5 đồng cân | Cam thảo | 1,5 đồng cân |
Mạn kinh tử 2 đồng cân
Ý nghĩa: Khương hoạt, Độc hoạt để tán phong thấp của toàn thân lợi khớp. Phòng phong, Cao bản để trừ thấp ở cơ biểu, làm ra mồ hôi, chỉ đau. Xuyện khung để điều huyết khu phong hợp với Mạn kinh tử để tán phong thanh thấp ở đầu, Cam thảo để điều hòa các vị thuốc. Khi uống thuốc sẽ rạ mồ hôi dâm dấp là tốt. Song nếu mồ hôi nhiều dễ bị tổn âm thương dương.
Nếu có sốt, thêm Hoàng cầm, Hoàng liên.
Nếu thấp nhiệt, người nặng nề, khớp đau sưng, thêm Thương truật, Hoàng bá, Phòng kỷ, Ý dĩ để thanh nhiệt trừ thấp.
Đau đầu do nội thương:
Đau đầu do can dương.
Triệu chứng: Đầu váng, căng, đau, tâm phiền dễ cáu, ngủ không yên (tâm hỏa nhiễu động), mặt đỏ, mồm khô, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền hoặc tế sác (âm hư). (Thường là huyết áp cao vừa). Đó là do can âm kém, can dương thượng cang gây đau đầu.
Phép điều trị: Bình can tiềm dương.
Phương thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm (Tạp bệnh chính trị tân nghĩa)
Thiên ma 9g Câu đằng 12g
Sơn chi 9g Phục thần 9g
Đỗ trọng 9g ích mẫu 9g
Đỗ trọng 9g ích mẫu 9g
Tang ký sinh 9g Dạ giao thằng 9g
Thạch quyết minh 19g (sắc trước).
Phương thuốc: (Trích từ Thuốc nam châm cứu – đau đầu)
Câu đằng 12g Quyết minh tử 16g
Hạ khô thảo 16g Mạn kinh tử 12g
Hương phụ 12g Chi tử 8g
Cam thảo 6g
Ý nghĩa: Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh, Hạ khô thảo để bình can tức phong. Sơn chi, Hoàng cầm để thanh nhiệt tả hỏa. ích mẫu để hoạt huyết lợi thủy. Ngưu tất để dẫn huyết đi xuống hợp với Đỗ trọng. Ký sinh để bổ can thận, Tang ký sinh để bổ can thận. Hương phụ để lý khí ở trong huyết. Dạ giao đằng, Phục thần để an thần định chí. Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.
Nếu có can thận âm hư rõ thì thêm Sinh địa, Kỷ tử.
Đau đầu do can hỏa.
Triệu chứng: Đau đầu, mặt đỏ, có từng cơn bốc hỏa, mồm khô, đắng, nước tiểu đỏ, phấn khô bón, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác. Đó là do tình chí bất hòa là khí uất lâu hóa hỏa bốc lên đầu gây nên. (Thường là huyết áp cao nhiều).
Phép điều trị: Bình can giáng hỏa (ức mộc phù thổ)
Phương thuốc: Long đởm tả can thang (Y phương tập giải)
Long đởm thảo 2 đồng cân Hoàng cầm 3 đồng cân
3 đồng cân Trạch tả 4 đồng cân
3 đồng cân Xa tiền tử 3 đồng cân
1 đồng cân Sinh địa 3 đồng cân
2 đồng cân Sinh cam thảo 2 đồng cân
Ý nghĩa: Long đởm thảo để tả thực hỏa của can đởm, tả thấp nhiệt ở hạ tiêu. Hoàng cầm, Chi tử để tả hỏa. Trạch tả, Mộc thông, Xa tiền tử để thanh nhiệt lợi thấp, Sinh địa, Đương quy để tư dưỡng âm huyết. Sài hồ để dẫn thuốc vào can đởm.
Phương thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm thêm Long đởm thảo, Đại hoàng (Nội khoa học)
Đau đầu do đờm trọc:
Triệu chứng: Đầu đau căng, buồn nôn, nôn mửa đờm dãi, ngực bụng đầy tức, rêu lưỡi cáu trắng, mạch hoạt. Đó là do đờm trọc thịnh, uất kết lại che mất đường lên của thanh dương gây nên.
Phép điều trị: Hóa đờm giáng nghịch.
Phương thuốc: Bạch chỉ hậu phác thang (Thuốc nam châm cứu – đau đầu)
Bạch chỉ 10g Hậu phác 16g
Thổ phục linh 12g Bán hạ 12g
Trần bì 12g Gừng sống 8g
Phương thuốc: Bán hạ bạch truật thiên ma thang (Y ma
học tâm ngộ)
Bán hạ 1,5 đồng cân Thiên ma 1 đồng cân
Phục linh | 1 đồng cân | Bạoh truật | 3 đồng cân |
Trần bì | 1 đồng cân | Cam thảo | 0.5 đồng cân |
Gừng sống | 1 lát | Đại táo | 2 quả. |
Ý nghĩa: Bạch chỉ Thiên ma để trị đau đầu, chóng mặt. Hậu phác, Bán hạ, Bạch truật, Trần bì, Phục linh, Sinh khương để hóa đờm thấp.
Có thể thêm Mạn kinh tử để trị đau đầu.
Đau đầu do thận hư.
Triệu chứng: Đau đầu, ù tai, váng đầu, đau mỏi thắt lưng gối, di tinh, bạch đới, lưỡi đỏ mạch tế (thận âm hư) hoặc đau đầu ù tai sợ rét, chân tay lạnh, lưỡi nhợt, mạch trầm (thận dương hư). Đó là do tiên thiên không đủ, hoặc phòng dục quá độ làm thận tinh suy, tủy não rỗng hoặc thận dương suy, thanh dương không lên đầu được.
Phép điều trị: Dưỡng âm bổ thận
Phương thuốc: Lục vị hoàng hoàn (Tiểu nhi dược chứng trục quyết)
Thục địa | 8 đồng cân | Sơn thù | 4 đồng cân |
Sơn dược | 4 đồng cân | Trạch tả | 3 đồng cân |
Phục linh | 3 đồng cân | Đơn bì | 3 đồng cân |
Ý nghĩa: Thục địa để bổ thận âm. Sơn thù để tư thận ích can. Sơn dược để tư thận bổ tỳ. Trạch tả để tả thận giáng trọc. Đơn bì để tả can hỏa. Phục linh để thảm tỳ thấp.
Nếu thận dương hư thêm Quế, Phụ (Bát vị hoàn) để ôn bổ thận dương.
Phương thuốc: (Thuốc nam châm cứu – đau đầu)
Bột sừng nai 200g Thục địa 200g
Mẫu lệ 20g Cúc hoa 160g
Mật ong vừa đủ 120g
Làm hoàn mật.
Ý nghĩa: Bột sừng nai Thục địa để bổ thận. Mẫu lệ để cố tinh liễm hãn, Cúc hoa để chỉ đau đầu.
Nếu dương hư thêm Ba kích 12 g Nhục quế 4g
Nếu âm hư thêm Yếm rùa 16g Mạch môn 12g
Đau đầu do khí huyết hư:
- Do khí hư:
Triệu chứng: Đau đầu âm ỉ liên miên, làm việc quá sức đau tăng, người mệt ăn kém, thiểu khí, mạch tế vô lực. Đó là do lao lực quá độ, hoặc sau khi ốm nặng, hoặc ăn uống thất thường gây nên khí huyết hư, không nuôi dưỡng được đầu.
Phép điều trị: Bổ khí.
Phương thuốc: Bổ trung ích khí (Tỳ vị luận) gia vị:
Hoàng kỳ | 1 đồng cân | Cam thảo | 0,5 đồng cân |
Nhân sâm | 0,3 đồng cân | Đương quy | 0,2 đồng cân |
Trần bì | 0,3 đồng cân | Thăng ma | 0,3 đồng cân |
Sài hồ | 0,3 đồng cân | Bạch truật | 0,3 đồng cân |
Thêm: Tế tân | 0,3 đồng cân | Xuyên khung | 0,3 đồng cân |
Mạn kinh tử | 0,3 đồng cân | Bạch chỉ | 0,3 đồng cân |
Ý nghĩa: Bổ trung ích khí thang để ích khí thăng đề, Tế tân, Xuyên khung, Mạn kinh tử, Bạch chỉ để trừ đau đầu.
- Do huyết hư
Triệu chứng: Đầu đau váng, tim đập, dễ hoảng sợ, lưỡi nhạt, mạch hư sáp.
Phép điều tri: Dưổng huyết
Phương thuốc: Tứ vật thang (Cục phương) gia vị
Đương qui Xuyên khung
Bạch thược Thục địa
Lượng đều nhau, thêm Cúc hoa, Mạn kinh tử, Cam thảo.
Ý nghĩa: Tứ vật thang để dưỡng huyết. Cúc hoa, Mạn kinh tử để tức phong chỉ đau đầu.
Đau đẩu do huyết ứ.
Triệu chứng: Đau đầu lâu không hết, chỉ đau có một chỗ, đau như kim châm, hoặc có tiền sử đụng dập ở đầu, lưỡi có ban ứ, mạch tế sáp. Đó là do bệnh lâu bệnh tà vào lạc làm huyết ứ khí trệ, hoặc chấn thương gây huyết ứ ở trong đầu.
Phép điều tri: Hoạt huyết hóa ứ.
Phương thuốc: Thông khiếu hoạt huyết thang (Y lâm cải thác)
Xích thược 1 đồng cân Xuyên khung 1 đồng cân
Đào nhân 3 đồng cân Hồng hoa 3 đồng cân
Hoàng cầm 9g Ngưu tất 12g
Hành già 3củ Đại táo 5quả
Xạ hương 5ly (bao trong lụa) Hoàng tửu 1/2cân.
Ý nghĩa: Đào, Hồng, Xích thược, Khung để hoạt huyết hóa ứ. Hành già để ôn thông kinh mạch. Xạ hương để khai khiếu. Hoàng tửu để dẫn thuốc.
Nếu có huyết hư thêm Đương quy, Địa hoàng để bổ huyết. Nếu có khí hư thêm Hoàng kỳ để bổ khí, nếu đau đầu nhiều thêm Địa long, Toàn yết, Ngô công để thông lạc.
Đau một nửa đầu.
Triệu chứng: Có những cơn đau một nửa đầu, đau mạnh, hết cơn thì lại như thường. Đó là do kinh can đởm có phong hỏa gây nên.
Phép diều trị: Bình can khu phong.
Phương thuốc: Nhị trần thang gia, Sa sâm, Hoàng cầm, Hoàng liên, Phòng phong, Xuyên khung, Nam tinh nếu đau bên phải. Thêm Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, Sài hồ, Bạch chỉ nếu đau đầu bên trái.
Ý nghĩa: Nhị trần thang để hóa đờm, các vị khác để thanh can dưỡng huyết khu phong chỉ đau đầu.
Đau đầu do thực uất.
Triệu chứng: Ngực bụng trướng đầy, nuốt chua chán ăn, Ợ hơi thức ăn trong dạ dày, ăn vào đau tăng, mạch hoạt thịnh. Đó là do ỉa bí, hoặc tiêu hóa kém, thức ăn đình bại ở trường vị, trọc khí xông lên trên gây nên.
Phép điều trị: Nhị trần thang gia Hậu phác, Sơn tra, Chỉ thực, Thần khúc.
Ý nghĩa: Nhị trần để kiện tỳ lý khí hóa đờm, Hậu phác Chỉ thực để hành khí đạo trệ tiểu trường, Sơn tra Thần khúc để tiêu thực.
Đầu phong hoặc não phong.
Triệu chứng: Đau đầu, lúc đau lúc không, khi đau thì đầu đau mạnh, có thể lơ mơ, ngực hoành đầy, mạch huyền hoạt.
Phép điểu tri: khu phong thanh nhiệt khứ ứ hóa đồm.
Phương thuốc: (trích từ Nam dược thần hiệu – đau đầu)
Rắn hổ mang (bỏ đầu đuôi 3 tấc và ruột, lột bỏ da xương, lấy thịt sấy khô ngâm rượu) 1 lạng. Nam tinh 1 lạng. Thạch cao 2 lạng, Kinh giới 2 lạng, Địa cốt bì 2 lạng rưỡi, tán bột mỗi lẫn uống 1 đồng cân.
Ý nghĩa: Rắn hổ mang để trị phong co quắp, trừ thấp, Kinh giới để khu phong, Thạch cao, Địa cốt bì để thanh nhiệt, Nam tinh để hóa đờm.