Tên khoa học:
Brassica caulorapa (DC.) (B. oleracea L. var. caulorapa DC.) Họ khoa học: Thuộc họ Cải – Brassicaceae.
Su hào còn gọi là phiết làn, giới lan, giá liên, ngọc man thanh.
Lá thân hình cầu của cây su hào, thực vật thuộc họ cải. Tính mát, vị ngọt hơi đắng.
Thành phần chính:
Anbumin, đường, calci, phospho, sắt vitamin c, axit nicotic. Lá có thể làm thuốc.
Tác dụng:
Hóa đờm, giải khát, giải độc, lợi thủy, tiêu viêm, giúp dạ dày. Chủ yếu dùng lúc bị nước đái đục, đi ngoài ra máu, nhọt độc không rõ nguyên nhân, tì hư hỏa vượng, bụng lạnh nhiều đờm, trúng phong bất tỉnh.
Cách dùng:
Nấu canh, ăn sống hoặc nấu với thịt. Giã nát đắp ngoài da hoặc nghiền bột hít vào mũi.
Kiêng kị: ăn nhiều hao khí tổn huyết.
Chữa trị
Nếu bị đờm nhiều, có thể dùng thân hoặc lá su hào cắt miếng, xào dầu vừng. Nếu bị nhọt độc, su hào giã nát đắp chỗ đau cũng có tác dụng rất tốt.
- Đờm nhiều thở gấp
a) Thân hoặc lá su hào rửa sạch cắt miếng. Cho dầu mè (vừng) vào xào làm canh ăn. Ngày một đến hai lần;
b) Su hào bỏ vỏ giã nát, thêm mật ong ăn với nước đun sôi.
- Bụng lạnh nhiều đờm: su hào đun với thịt dê ăn
- Tì hư hỏa vượng, miệng khô, khát: su hào cắt miếng giã nát, cho thêm đường trộn với nước đun sôi, ăn sống.
- Âm nang sưng to: Su hào, thương lục cắt miếng, giã nát như đắp bên ngoài.
- Nhọt độc không rõ nguyên nhân: su hào giã nát như đắp chỗ đau. Uống nước ép sau khi giã nát su hào.
- Chữa viêm loét dạ dày, hành tá tràng: Củ su hào 30g, lá cây thuốc bỏng (sống đời) 30g. Hai thứ giã nhỏ, thêm nước, vắt lấy nước cốt uống. Hoặc thường xuyên ăn su hào, dùng su hào chế biến các món ăn khác nhau cũng có tác dụng hỗ trợ trị liệu. Riêng củ Su hào chế nước như nước Cải bắp để dùng; hoặc dùng củ Su hào 30g và lá Sống đời 30g giã nhỏ, chế thêm nước chín, vắt lấy nước cốt uống. Ở Vân Nam (Trung Quốc), củ được dùng trị tỳ hư hoả thịnh; lá và hạt dùng trị loét hành tá tràng.