Táo bón được đặc trưng bởi khoảng cách giữa hai lần đi ngoài quá lâu. Phân rắn, khó khăn khi bài xuất phân. Tuỳ theo từng lứa tuổi – khoảng cách giữa 2 lần bài xuất phân có thể thay đổi theo tuổi: tuần lễ đầu 4 lần/ngày; 2-3 lần với trẻ 1-6 tháng; 1,7 lần/ngày với trẻ > 2 tuổi; 1 lần/ngày với trẻ lớn.
CHẨN ĐOÁN TÁO BÓN
- Khoảng cách giữa 2 lần bài xuất phân dài hơn bình thường theo lứa tuổi > 3 ngày.
- Phân rắn, nhỏ như phân dê hoặc quá to.
- Trẻ đi ngoài khó khăn không tự đi ngoài được, đau, són phân.
- Kèm theo hoặc không kèm theo các triệu chứng toàn thân:
+ Đau bụng.
+ Lên cân chậm.
+ Chán ăn, buồn nôn.
- Bụng chướng, sờ có nhiều cục phân ở khung đại tràng.
- Thăm dò hậu môn: tuỳ theo nguyên nhân táo bón thực thể hoặc cơ năng mà có các triệu chứng: không có phân, hoặc đầy phân trong bóng trực tràng.
PHÂN LOẠI TÁO BÓN
Theo diễn biến
- Táo bón cấp tính: táo bón vài ngày, một đợt, vài tuần.
- Táo bón mạn tính: kéo dài vài tháng.
Theo cơ chế bệnh sinh
- Táo bón do rối loạn cơ năng.
- Táo bón do nguyên nhân thực thể.
Theo nguyên nhân chia ra
- Táo bón do rối loạn cơ năng.
- Táo bón do nguyên nhân thần kinh.
- Táo bón do nguyên nhân thực thể gây tắc nghẽn ruột.
- Táo bón do nguyên nhân nội tiết, chuyển hoá.
ĐIỀU TRỊ
Chế độ ăn uống
Ăn nhiều rau, nước, quả, ngũ cốc (20 -30g/24 giờ), uống nhiều nước. Nếu mẹ cho con bú bị táo bón cần điều trị táo bón cho mẹ.
Thuốc
Táo bón cấp tính:không dùng kéo dài.
- Trẻ nhỏ: Microlax bébé (Sorbitol 70%) 1 ống bơm vào hậu môn trực tràng.
Lauryl sulíbacitat natri, citratnatri) X 1 typ 1 lần.
- Trẻ lớn: Microlax 1 ống (gấp 2 lần liều lượng Microlax bébé X 1 typ 1 lần).
Thuốc làm mềm phân:thuốc nhuận tràng.
- Docusate sodique: 5 – 10mg/kg/24giờ chia 2 lần – 3 lần. Trong vài ngày hoặc vài tuần. Trẻ lớn tối đa 200 mg/24giờ.
- Lactulose dung dịch uống 10%:
< 1 tuổi 5 – 20ml uống 1 lần/ngày.
- Duíalac:
1-6 tuổi: 10 – 20ml uống 1 lần
7-14 tuổi: 20 – 50ml uống 1 lần/ngày sau đó duy trì 20ml/ngày.
Trẻ lớn >14 tuổi: 50ml uống 1 lần ngày khởi đầu sau đó duy trì 20ml/ngày.
- Dầu paraphin: tránh dùng ở trẻ em 1 tuổi (nguy cơ chết sặc).
Liều ban đầu 3ml/kg/24 giờ uống làm 2 lần có thể tăng dần tối tối đa 12ml/kg/24 giờ (có thể để tủ mát hòa với nước cam).
- Sulfat magiê: 2g – 5g uống vào buổi sáng.
- PEG: polyethylèn
- Thụt tháo: dùng nước ấm pha glycerin: trẻ <1 tuổi 30 – 100ml; trẻ >1 tuổi 100 – 250ml.
- Sorbitol 5g: 1 gói/ngày uống hàng ngày vào buổi sáng.
Điều trị nứt hậu môn nếu ỉa máu tươi từ đầu tới cuối bãi, có vết nứt hậu môn
- Rửa sạch hậu môn sau khi đi ngoài.
- Bôi dung dịch nitrat bạc hoặc xanh methylen: 2 lần/ngày.