I. ĐẠI CƯƠNG
Chóng mặt tư thế kích phát lành tính là nguyên nhân thường gặp nhất của rối loạn tiền đình ngoại biên, chiếm từ 17 đến 20% bệnh nhân chóng mặt, thường gặp ở lứa tuổi từ 50-70, mặc dù có thể gặp trong bất cứ nhóm tuổi nào, và gấp 2 lần ở nữ, 50% chóng mặt ở người già, 85% chóng mặt tư thế, tỷ lệ mắc bệnh gia tăng theo tuổi
Chóng mặt tư thế gồm có:
Chóng mặt tư thế trung ương
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính do: Ống bán khuyên sau
Ống bán khuyên ngang
Ống bán khuyên trước
II. ĐỊNH NGHĨA
Chóng mặt tư thế kích phát lành tính có đặc điểm gây cơn chóng mặt ngắn khi thay đổi tư thế đầu, nguyên nhân là do sự di chuyển cơ học của sỏi tai (otoconia) từ soan nang (utricle) vào Trong ống bán khuyên. Hầu hết bệnh nhân chóng mặt khi nằm xuống, xoay đầu qua phải hay trái trên gối hay khi cuối xuống, nhìn lên (“top shelf vertigo”). Có thể có rối loạn thăng bằng, quay cuồng trong đầu (lightheadedness) hay bập bềnh vài giờ đến cả ngày sau cơn BPPV
Đặc trưng của chóng mặt tư thế kích phát lành tính Triệu chứng khởi phát ngấm ngầm (1-40 giây) Thời gian kéo dài triệu chứng thường ít hơn 1 phút Nystagmus đánh lên hay xoay
Triệu chứng giảm đi khi lập lại kích thích
Chóng mặt mà không có phối hợp với điếc tai hay ù tai, bản chất vô hại (lành tính), kết hợp với cảm giác xoay tròn và chóng mặt trở nên nặng hơn khi thay đổi vị trí đầu. Khi triệu chứng chóng mặt tiếp tục tồn tại, bệnh nhân thường sẽ chấp nhận ngăn ngừa bằng cách tránh tư thế gây ra chóng mặt. Hậu quả có thể dẫn đến rối loạn chức năng cơ cột sống, giảm chức năng tiền đình hay cả hai
III. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân thường gặp nhất ở người dưới 50 tuổi là sau chấn thương, Migrain
Ở người già hầu hết nguyên nhân thường do sự thoái hóa hệ thống tiền đình tai trong
Viêm tai do virut như: viêm tiền đình, bệnh Mènìere. Nguyên nhân khác sau phẫu thuật tai
Hơn một nữa trường hợp không tìm thấy nguyên nhân
III. CHẨN ĐOÁN
Dựa vào bệnh sử với cơn chóng mặt ngắn xảy ra khi thay đổi tư thế. Khám lâm sàng tất cả các dấu hiệu lâm sàng bình thường ngoại trừ nghiệm pháp Dix-Hallpike dương tính.
NGHIỆM PHÁP DIX-HALLPIKE :
- Xoay đầu bệnh nhân sang bên từ 30 đến 45 độ (hình A)
- Bệnh nhân mở mắt nhìn thẳng vào mắt hay trán thầy thuốc, sau đó thầy thuốc giữ đầu cho bệnh nhân nằm ngửa nhanh xuống trong 2 giây, cổ duỗi nhẹ ra sau và thấp hơn mặt gường khám từ 20 đến 30 độ (Hình B)
Sau khoảng 2 đến 20 giây xuất hiện giật nhãn cầu xoay đánh lên hay giật ngang, có thể kéo dài từ 20 đến 40 giây. Giật nhãn cầu thay đổi hướng khi bệnh nhân ngồi thẳng lên. Nếu giật nhãn cầu không xảy ra cho bệnh nhân ngồi lên 30 giây sau lập lại xoay đầu sang đối bên. Dựa vào giật nhãn cầu phân loại tổn thương ống bán khuyên:
- Ống bán khuyên sau: đánh lên hay xoay theo kim đồng hồ.
- Ống bán khuyên trước : đánh xuống có hay không xoay theo kim đồng hồ
- Ống bán khuyên ngang : ngang (Horizont)
Dạng thường gặp nhất của chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: là do sỏi ống bán khuyên sau (95%) ; ngang (3%) ; trước (2%)
IV. ĐIỀU TRỊ
- Điều trị triệu chứng
- Thuốc điều trị chóng mặt
Tên thuốc | Liều dùng | Tác dụng |
Meclizine (Antivert, onne) | 25-50mg/4-6/giờ (3-4 lần) | Kháng histamine, Kháng cholinergic |
Flunarizine (Sibelium) | 5-10mg/24 giờ | Chẹn kênh canxi |
Amitriptyline (Elavil) | 10–50mg/24giờ | Kháng histamine ,Kháng cholinergic |
Lorazepam (Ativan) | 0,5 mg/ tối | Benzodiazepine |
Betahistine (Merislon) | 12-36mg/24giờ | Hoạt động giống như histamine |
Piracetam | 6-12g/24 giờ | Cải thiện chuyển hóa TB thần kinh |
- Thuốc chống nôn và chống chóng mặt
Tên thuốc | Liều dùng | Tác dụng |
Cinnarizin (Stugeron) Meclizine (Antivert) Metoclorperamide (Primperan) Promethazine (Phenergan) | 25-75mg/24 giờ 12,5-25mg/4-6giờ 10-30mg/24 giờ 25 mg/6-8 giờ | Kháng histamine Kháng histamine Đồng vận – Dopamine Phenothiazine |
- Điều trị nguyên nhân
Với quan điểm sỏi tai di chuyển trong ống bán khuyên khi thay đổi vị trí đầu và có thể đưa trở lại soan nang, ở đây chúng sẽ được phân hủy.
Điều trị tái định vị ở ống bán khuyên (Canal Repositioning Treatment (CRT)) bằng nghiệm pháp Epley:
- Hiệu quả ống bán khuyên trước và sau do
- Có thể thực hiện ngay sau khi chẩn đoán
Thay đổi tư thế đầu liên tiếp để định vị lại các mảnh vỡ sỏi tai. Biến chứng CRT :
- thất bại 25%
- tái phát 13% trong 6 tháng
- tác dụng phụ: buồn nôn nôn, ngất, toát mồ hôi
Chống chỉ định CRT : Bệnh tim không ổn định, hẹp động mạch cảnh mức độ nặng, bệnh lý cột sống cổ, cơn thoáng thiếu máu não hay thiếu máu não đang tiến triển và có thai trên 24 tuần NGHIỆM PHÁP EPLEY :
John Epley báo cáo năm 1992, bao gồm di chuyển đầu trong bốn tư thế liên tiếp, mỗi tư thế ngưng lại khoảng 30 giây, tái phát sau điều trị khoảng 30%/năm, lập lại điều trị lần 2 có thể cần thiết, dùng thuốc chống nôn trước nếu cần thiết. Khi thực hiện chú ý các triệu chứng xảy ra như: yếu, tê, rối loạn thị giác có thể do chèn ép.
- Cho bệnh nhân nằm ngửa nhanh xuống trong 2 giây, cổ duỗi nhẹ ra sau và thấp hơn mặt gường khám từ 20 đến 30 độ (Hình A)
- Xoay đầu bệnh nhân sang trái 90 độ, giữa tư thế trong một phút (Hình B).
- Kế đến bảo bệnh nhân xoay người tiếp sang trái vuông góc với mặt giường đầu vẫn xoay theo, giữa tư thế trong một phút (Hình C).
Từ từ cho bệnh nhân ngồi dậy (Hình D).
* Hướng dẫn bệnh nhân sau khi tập :
- Đợi khoảng 10 phút sau nghiệm pháp đề phòng cơn chóng mặt ngắn do sỏi trở lại.
- Ngủ nằm nghiêng góc 45 độ.
- Trong ngày cố gắng giữ đầu thẳng, không được đi hớt tóc, nhổ răng, tập thể dục đòi hỏi di chuyển đầu. Cẩn thận khi cạo râu, nhỏ thuốc mắt, gội đầu.
- Ít nhất 1 tuần tránh xoay đầu về bên kích thích kê 2 gối khi ngủ.
- Tránh nằm ngủ bên kích thích không ngữa lên hay cuối xuống quá.
- Một tuần sau điều trị, tự xoay đầu sang bên gây chóng mặt