CAM THẢO BẮC
Tên khác: Sinh cam thảo, diêm cam thảo
Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Họ Đậu (Fabaceae)
MÔ TẢ
Cây thảo, cao 0,3 – 1m. Rễ màu vàng. Thân hình trụ, có lông ngắn. Lá kép lông chim, mọc so le, có nhiều lá chét mọc đôi.
Hoa màu tím nhạt mọc thành bông ở kẽ lá.
Quả đậu, cong, hơi thắt lại giữa các hạt, màu nâu đen, phủ lông, dày; hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.
Mùa hoa quả: tháng 6 – 9.
PHÂN BỐ, NƠI MỌC
Cam thảo bắc phân bố ở vùng á nhiệt đới thuộc châu Á, tập trung nhiều ở vùng Trung Á gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Iran, Mông cổ.
Cây chịu được nhiệt độ cao về mùa hè và băng giá về mùa đông, trên nhiều loại đất (đất có vôi, đất cát khô cằn, đất nhão nhiều mùn).
Ở Việt Nam, cam thảo bắc được nhập từ Trung Quốc về trồng ở Tam Đảo, Sa Pa, Hà Nội, Hải Dương.
BỘ PHẬN DÙNG, THU HÁI, CHẾ BIÊN
Rễ cam thảo bắc được thu hoạch ở cây trồng được 4 – 5 năm. Thu tốt nhất vào mùa thu đông, lúc này rễ chứa nhiều hoạt chất và cây tàn lụi. Rễ to, rễ nhỏ đều dùng. Đem về, làm sạch đất cát bằng bàn chải, không rửa nước, rồi phơi hoặc sấy nhẹ cho khô.
Khi dùng, để nguyên vỏ hoặc cạo sạch, dùng sống hoặc chế cam thảo chích theo cách sau: Sau khi sấy khô, đem tẩm mật (tỷ lệ 1 kg cam thảo phiến và 200g mật pha loãng với nước) tẩm đến hết nước mật, rồi sao vàng cho thơm.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Rễ cam thảo chứa tinh bột (4 – 5%), hoạt chất glycyrhizin (5 -10%), các ũavonoid gồm liquiritin, liqumtigenin, isoliquiritin.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Cam thảo đã được nghiên cứu thấy có tác dụng giải độc, ức chế thần kinh trung ương, giảm ho, giảm co thắt, hàn vết loét, chống viêm, lợi tiểu.
CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG
Rễ cam thảo bắc làm cho các dạng thuốc thêm ngọt, làm dịu dễ uống như thuốc viên, thuốc phiến, kẹo ngậm.
Cam thảo sống được dùng chữa cảm, ho, đau họng, đau dạ dày, ngộ độc. Cam thảo chính là thuốc bổ chữa suy nhược, mệt mỏi, gầy yếu, hay tiêu chảy.
Liều dùng hàng ngày: 4 – 20g dưới dạng thuốc, sắc, hãm hoặc thuộc bột, cao mềm.
BÀI THUỐC
- Chữa ho đờm: Cam thảo (8g), cát cánh (4g), thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày.
- Chữa đau loét dạ dày: Bột cam thảo (0,10g), cao cam thảo (0,03g), natri bicarbonat (0,15g), magnesi carbonat (0,20g), bismuth nitrat (0,05g), bột đại hoàng (0,02g), tá dược vừa đủ 1 viên có tên là thuốc Kavet. Ngày uống 2 – 4 viên mỗi lần, làm 2 – 3 lần.
CAM THẢO DÂY
Tên khác: Dây chi chi, dây cườm cườm,
cườm thảo, tương tư đằng, cảm sảo (Tày)
Tên khoa học: Abrus precatorius L.
Họ Đậu (Fabaceae)
MÔ TẢ
Dây leo, xanh tốt quanh năm. Thân mảnh, có lông mịn. Lá kép lông chim, mọc so le, nhiều lá chét to dần về phía ngọn, hai mặt có lông mềm.
Cụm hoa thành chùm ở kẽ lá và đầu cành; hoa màu hồng.
Quả đậu ngắn, có lông mịn; hạt hình trứng, có vỏ cứng, màu đỏ có đốm đen.
Rễ, thân, lá có vị ngọt như cam thảo bắc, nhưng ít đậm và thơm.
Mùa hoa quả: tháng 7 – 10.
PHÂN BỐ, NƠI MỌC
Trên thế giới, cam thảo dây phân bố ở vùng nhiệt đói châu Á bao gồm các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ, một số nước ở châu Phi, các đảo ở Thái Bình Dương.
Ở Việt Nam, cam thảo dây mọc hoang trên các trảng cây bụi ở vùng ven biển các tỉnh Hải Phòng (đảo Cát Bà), Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận.
Cây còn được trồng để làm thuốc ở một số tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ, nhất là ở Hà Nội (làng Đại Yên). Một số gia đình trồng làm cảnh.
BỘ PHẬN DÙNG, THU HÁI, CHẾ BIÊN
Rễ, thân, lá cam thảo dây được thu hái tốt nhất vào tháng 6 – 7, lúc cây chóm có hoa, cành lá được dùng phổ biến hơn, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô. Dùng tươi không phải chê biến, dùng khô có thể tẩm mật, sao.
THÀNH PHẨN HÓA HỌC
Thân, lá cam thảo dây chứa hoạt chất abrin, precatorin, cholin. Lá cũng có một tỷ lệ thấp chất glycyrhizin.
Hạt chứa abrin với hàm lượng cao, nên thường gây ngộ độc.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Abrin có tính chất kích ứng mạnh, gây phù và bầm máu ở nơi thuốc vào qua da.
Hạt cam thảo dây có tác dụng ngừa thai rõ rệt và gây sẩy thai trên súc vật thí nghiệm.
CÔNG DỤNG VÀ LIỂU DÙNG
Cam thảo dây được dùng thay thế cam thảo bắc mặc dầu vị ngọt của nó không đậm và thơm bằng. Ở những vùng có cây mọc, nhân dân thường hái cành lá về, để tươi, nấu với nước uốíng hàng ngày như nước chè.
Về mặt thuốc, cam thảo dây có tác dụng giải cảm, giảm ho, tiêu thực, chỉ khát, chữa cảm, ho, ngộ độc, viêm ruột.
Liều dùng hàng ngày: 8 – 16g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hãm.
Hạt cam thảo dây rất độc, giã nát, hòa với nước uống sẽ bị ngộ độc với triệu chứng ăn mất ngon, mệt mỏi, đau đầu, huyết áp hạ, chân tay lẩy bẩy, nôn mửa, tiêu chảy. Người ta đã tính nửa hạt cam thảo dây nhai nuốt đủ gây độc cho người. Nước ngâm hạt cam thảo dây nhỏ vào mắt sẽ bị hỏng giác mạc, nếu bôi vào chỗ da bị xước sẽ gây loét tại chỗ. Do đó, tuyệt đối không dùng hạt cam thảo dây để chữa bệnh về mắt, bệnh ngoài da và dùng uống.
BÀI THUỐC
- Chữa cảm, đầy bụng, khó tiêu: Cam thảo dây (20g), nhân trần (10g), kim tiền thảo (10g). Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày.
- Chữa ngộ độc, nhất là ngộ độc thức ăn: Cam thảo dây (30 – 50g), sắc lấy nước đặc; hạt đậu xanh (20g) để sống và cả vỏ, nghiền nát, uống với nước sắc trên. Ngày làm nhiều lần.
CAM THẢO ĐẤT
Tên khác: Cam thảo nam, thổ cam thảo, dã cam thảo, dạ kham (Tày), t’rôm lạy (K’ho)
Tên khoa học: Scoparia dulcis L.
Họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)
MÔ TẢ
Cây thảo, mọc thẳng, cao 0,3 – lm. Thân hình trụ, hơi có cạnh. Lá mọc đối nhưng thường mọc vòng 3 cái một, mép lá có răng cưa ở nửa phía trên.
Hoa mọc ở kẽ lá, 3 – 5 cái có cuống dài, màu trắng; 4 lá đài nhỏ, 4 cánh hoa hợp thành ống ngắn, 4 nhị.
Quả nang gần hình cầu, có đài tồn tại; hạt rất nhỏ, vỏ ngoài nhăn nheo.
Mùa hoa quả: tháng 5-7.
PHÂN BỐ, NƠI MỌC
Cam thảo đất có nguồn gốc ở châu Mỹ nhiệt đới, phân bố khắp vùng Đông Nam Á,
Trung Quốc.
Ở Việt Nam, cam thảo đất mọc hoang ở khắp nơi từ vùng đồng bằng, trung du đến miền núi. Thường gặp ở bãi sông, ruộng bỏ hoang, vườn gia đình.
Nó được coi như một loại cỏ dại, phát triển rất nhanh.
BỘ PHẬN DÙNG, THU HÁI, CHẾ BIÊN
Cả cây, thu hái vào mùa xuân hạ, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
Khi dùng, cắt ngắn, không phải chế biến.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Cam thảo đất chứa alcaloid, ílavonoid, chất đắng, acid hữu cơ. Amellin là hoạt chất chính trong cây. Các flavonoid là hymenoxin, luteolin, scutelarein, vitexin. Các acid hữu cơ gồm acid dulcisic, acid betulinic.
Ngoài ra, còn có tanin, P-sitosterol, dulciol, friedelin.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Cam thảo đất có tác dụng an thần. Amellin được coi như có khả năng chống đái tháo đường vì làm giảm đường huyết và tăng hồng cầu.
CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG
Cam thảo đất có vị ngọt, đắng, tính mát, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, kích thích tiêu hóa, cầm máu, chữa cảm, sốt, ho, viêm họng, kinh nguyệt nhiều, say sắn.
Liều dùng hàng ngày: 20 – 40g cây tươi hoặc 8 – 12g cây khô dưới dạng thuốc sắc.
BÀI THUỐC
- Toa căn bản: Cam thảo đất (8g), rau má (8g), cỏ mần trầu (8g), rễ cỏ tranh (8g), cỏ nhọ nồi (8g), ké đầu ngựa (8g), lá muồng trâu (4g), củ sả (4g), vỏ quýt (4g), gừng tươi (4g). Tất cả phơi khô, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày. Chữa cảm nóng, cảm lạnh, sốt, cúm, nhức đầu, khát nước, đái ít, mụn nhọt, đầy bụng, ho, nôn mửa, chảy máu cam.
- Chữa cảm nóng, ra nhiều mồ hôi: Cam thảo đất (12g), lá dâu tằm (16g), lá tre (16g), kim ngân (16g), bạc hà (8g), kinh giới (8g). sắc uống ngày một thang.
Chữa cảm, cúm: Cam thảo đất, kinh giới, tía tô, cúc tần hay sài hồ nam (mỗi thứ 3g), kim ngân (4g), mạn kinh (2g), gừng (3 lát), sắc uống.