Tên La tinh là Mastic hay Olibanum là chất nhựa dầu lấy ở cây Nhũ hương ( Boswellia Carteni Birdw cũng có tên La tinh là Pistica lenticus L) thuộc họ Đào lộn hột ( Anacardiaceae), sản xuất từ một số nước ven bờ Địa trung hải. Còn có tên là Hắc lục hương, Thiên trạch hương, Địa nhũ hương.

Thành phần chủ yếu:

Trong Nhũ hương có 90% hỗn hợp acid mastixic C20H32O2, acid masticolic, một ít masticaresen, có khoảng 2% tinh dầu mùi long não trong đó chủ yếu là dipinen.

Khí vị:

Khí thơm, vị đắng, tính hơi ấm, không có độc, vào 3 kinh Túc thái âm, Thủ thiếu âm và Túc quyết âm, chữa được các bệnh thuộc 3 kinh ấy.

Liều dùng:

Thuốc uống cho vào thuốc thang, liều dùng từ 3 – 10g.

Chú ý lúc dùng: thuốc cho vào thang làm nước thuốc đục, uống dễ gây nôn, nên người đau bao tử dùng lượng nhỏ hơn, và không dùng lâu.

Không dùng cho người bệnh có thai.

Chủ dụng:

Chữa mọi thứ ác sang, thũng độc, đột nhiên đau ở các kinh, bụng dạ đau thắt, 9 loại đau nhức, kiết lỵ, ác chứng, đau phong như nạo trong ruột, tác dụng bảo hộ Tâm, thông huyết mạch, giải độc, sinh cơ. Công dụng của Nhũ hương là sinh huyết mà chủ về Tâm. Công dụng của Một dược chuyên tán huyết mà chủ về Can.

Vị thuốc Nhũ hương
Vị thuốc Nhũ hương

Cách chế:

Để trên viên ngói nung đỏ để khử dầu, cùng nghiền với Đăng tâm thì không bết.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO

“Y lâm tập yếu”

Chữa di mộng tinh dùng Nhũ hương một cục bằng ngón tay cái, nằm nhai, nuốt dần, ngậm đến canh 3 thì nuốt đi, làm như thế 3-4 lần là khỏi.

“Thiên gia diệu phương”

Bài Nhũ liệt cao (thuốc bôi ngoài)

Đương quy 10g, Sinh địa 10g, Đại bối 10g, Bạch chỉ 10g, Một dược 10g, Nhũ hương 10g, Tử thảo 6g, Hương du 30g, Hoàng lạp 12g. Trước hết cho dầu thơm vào chảo đun nóng, tiếp đến cho từng vị thuốc vào sao cháy đen; sau cùng cho Hoàng lạp (sáp ong) vào chế thành cao, cất vào lọ kín, bảo quản, dùng dần. Chữa đầu vú rạn nứt. Rất hay.

“Y tông kim giám”

Bài Xương bồ hoàn Nhân sâm 8g, Xuyên khung 8g, Thạch xương bồ 8g, Đương quy 8g, Mạch môn 8g, Nhũ hương 4g, viễn chí 8g, Chu sa 4g. Cùng tán nhỏ, thêm Hồ làm hoàn, liều uống 1-2g.

Chữa trẻ ẹm 4-5 tuổi vẫn chưa biết nói, thuộc chứng ngũ trì.

“Danh y loại án”

Bài Thất ly tán

Huyết kiệt 40g, Nhũ hương 6g, Hồng hoa 6g, Nhi trà 6g, Xạ hương 1,2g, Băng phiến 1,2g, Một dược 4,8g, Chu sa 4,8g. Cùng tán nhỏ, liều uống 0,2 đến 1g, ngày 2 lần. Có thể tẩm Rượu đắp ngoài. Có tác dụng tán ứ, cầm huyết, chỉ thống.

Trị chấn thương phần mềm, gãy xương, huyết ứ đau nhức. Chủ ỷ: Bài này tính dược mạnh không dùng lâu được.

“Thiên gia diệu phương”

Bài Hoạt lạc tiêu ứ thang

Chỉ xác 12g, Xích thược 30g, Bạch thược 30g, Đan sâm 15g Đương quy 9g, Nhũ hương 3g, Một dược 3g, Cam thảo 3g, Xương bồ 9g, Sinh địa 18g, Xuyên khung 9g, Sinh Bồ hoàng 9g, Sài hồ 9g, Hổ phách 9g (uống với nước thuốc).

Sắc, chia uống sau bữa ăn, giai đoạn đầu có thể uổng mồi ngày 2 thang, sau giảm dần. Có tác dụng hoạt huyết hỏa ứ, thông khiếu, an thần. Chữa nghẽn mạch não.

“Hòa tễ cục phương”

Bài Tiểu hoạt lạc đan

Xuyên ô, Thảo ô, Địa long, Nam tinh, Nhũ hương, Một dược. Các vị bằng nhau, thêm Hồ làm hoàn, mồi hoàn 4g. uống 1 hoàn trước bữa ăn với Nước hoặc Rượu, ngày 2 lần.

Trị phong thấp, đờm ứ, các chứng tỷ ngăn trở kinh lạc, gân xương đau nhức, các ngón chân tê, mất cảm giác, các khớp khó co duỗi. Người bệnh lưỡi tím nhạt, rêu lưỡi trắng.Trên lâm sàng thường dùng trị phong thấp, các khớp viêm, đau quanh vai, cánh tay, chấn thương té ngã, bong gân, trật khớp.

 

0/50 ratings
Bình luận đóng