Nguyên tắc chung: Cách chữa dị ứng thuốc
−Không để bệnh nhân tiếp xúc với thuốc đã gây dị ứng cho họ, hạn chế dùng các thuốc khác.
−Sử dụng các thuốc chống dị ứng: Kháng histamin anti H1 thế hệ 2 (cetirizin, fexofenadin, astemizol, loratadin…). Trường hợp dị ứng thuốc nặng hơn: kết hợp dùng corticoid (prednisolon, methyl prednisolon) tiêm truyền, phối hợp với các thuốc chữa triệu chứng.
DỊ ỨNG THUỐC
Theo cách phân loại của nhiều tác giả (Charpin, 1981, Vervloet, 1995) những tai biến do dùng thuốc có thể bao gồm nhiều nhóm với các nguyên nhân sau đây:
−Quá liều.
−Tình trạng không dung nạp thuốc.
−Tình trạng đặc ứng (idiosyncrasie).
−Tác dụng phụ.
−Các phản ứng dị ứng hay gặp hơn cả và có cơ chế miễn dịch do sự kết hợp dị nguyên (thuốc) với kháng thể dị ứng.
Mục lục
Những cơ chế dị ứng thuốc
Bất kỳ thuốc nào cũng có thể gây dị ứng. Phân tử thuốc có thể là protein hoặc hapten khi vào cơ thể có thể gây ra tình trạng mẫn cảm cơ thể, làm hình thành các kháng thể IgE hoặc tế bào T ký ức, hậu quả là phát sinh phản ứng dị ứng trên lâm sàng.
Cơ chế dị ứng thuốc:Thuốc kết hợp với phân tử protein kích thích dị ứng tức thì với IgE hoặc dị ứng muộn với tế bào T. Dị ứng thuốc có thể là một trong 4 loại hình (typ) dị ứng theo cách phân loại của Gell và Combs (bảng 4.1).
Phân loại miễn dịch bệnh lý của dị ứng thuốc
Loại hình dị ứng | Ví dụ thuốc | Thể lâm sàng điển hình |
Loại hình I (dị ứng tức thì) | Betalactam, insulin | Sốc phản vệ, mày đay, phù Quincke |
Loại hình II (gây độc tế bào) | Methyldopa | Thiếu máu tán huyết, xuất huyết giảm tiểu cầu |
Loại hình III (phức hợp miễn dịch) | Globulin kháng lympho | Bệnh huyết thanh, viêm mạch |
Loại hình IV (dị ứng muộn) | Kem corticoid | Viêm da tiếp xúc |
Loại hình dị ứng giả hiệu | Chất cản quang, aspirin | Ban, sốc phản vệ, co thắt phế quản, viêm mũi |
Ngoài 4 loại hình dị ứng (I, II, III, IV) theo Gell và Coombs, còn một loại hình dị ứng giả hiệu (pseudoallergic) do các thuốc: aspirin, chống viêm không steroid (non steroid anti inflammatory drug – NSAID).
Những thuốc hay gây dị ứng
Theo những thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (1990) ở 17 nước cho thấy tất cả các loại thuốc đều có thể gây dị ứng, nhiều nhất là kháng sinh. Trong các kháng sinh gây dị ứng, penicillin đứng hàng đầu, tỷ lệ sốc phản vệ do dùng penicillin là 1/70000.
ở Đan Mạch, cứ 10 triệu người dùng kháng sinh có 1 người tử vong do sốc phản vệ. ở Hoa Kỳ, từ 1954-1960, tỷ lệ tử vong do dị ứng kháng sinh tăng 12 lần.
ở Liên Xô (cũ), trong 10 năm 1971-1980, đã xảy ra 12.238 tai biến do dùng thuốc, trong đó dị ứng với kháng sinh là 9.400 trường hợp (71,05%), hàng năm tỷ lệ tử vong do dị ứng với kháng sinh là 2 trường hợp/1 triệu người.
Hurwite (1969) cho biết dị ứng thuốc chiếm 2,9% các trường hợp vào viện điều trị. Arsdel (1978) cho biết tới 10% số người dùng sulfamid bị dị ứng với loại thuốc này. Kết quả điều tra cơ bản của Bộ môn Dị ứng, Đại học Y Hà Nội những năm 1980-1984 ở Hà Nội cho thấy tỷ lệ dị ứng thuốc là 2,5% và có xu hướng gia tăng cao trong những năm gần đây, tăng 2-3 lần, đạt tới 8,73% (2000-2001).
Nghiên cứu về tình hình dị ứng thuốc ở Khoa Dị ứng – MDLS Bệnh viện Bạch Mai những năm từ 1980-1991 và 1991-1994 cho thấy số người dị ứng với kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (80,3%), tiếp theo là thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt… (bảng 4.2). Trong số những người bị dị ứng với kháng sinh, số dị ứng với penicillin và ampicillin chiếm tỷ lệ cao nhất (bảng 4.3 và 4.4).
2.Tỷ lệ người bệnh bị dị ứng thuốc
TT | Tên thuốc gây dị ứng | Người bệnh | Tỷ lệ (%) |
1 | Kháng sinh và sulfamid chậm | 237 | 80,3 |
2 | Chống viêm, giảm đau, hạ sốt | 25 | 8,5 |
3 | Vitamin | 10 | 3,4 |
4 | An thần | 7 | 2,4 |
5 | Vaccin, huyết thanh | 6 | 2,0 |
6 | Thuốc đông y | 5 | 1,7 |
7 | Thuốc chống dị ứng | 2 | 0,7 |
8 | Các thuốc khác | 3 | 1,0 |
Tổng số | 295 | 100 |
Bảng 4.3.Số người bệnh bị dị ứng kháng sinh
TT | Tên kháng sinh | Số bệnh nhân | Tỷ lệ (%) trong kháng sinh | Tỷ lệ (%) chung |
1 | Penicillin | 86 | 36,3 | 29,2 |
2 | Ampicillin | 45 | 19 | 15,2 |
3 | Streptomycin | 38 | 16 | 13 |
4 | Tetracyclin | 30 | 12,6 | 10,2 |
5 | Sulfamid chậm | 17 | 7,2 | 5,7 |
6 | Cloramphenicol | 10 | 4,2 | 3,4 |
7 | Rifampicin | 4 | 1,7 | 1,3 |
8 | Gentamycin | 3 | 1,3 | 1 |
Tổng cộng | 237 | 100 | 80,3 |
Bảng 4.4. Tình hình dị ứng kháng sinh tại Khoa Dị ứng – MDLS Bệnh viện Bạch Mai 1981-1990 và 1991-1994
Tên kháng sinh | 1981-1990 | 1991-1994 | |||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | ||
Penicillin | 86 | 36,3 | 32 | 21,34 | |
Ampicillin | 45 | 19 | 72 | 48 | |
Streptomycin | 38 | 16 | 5 | 3,34 | |
Tetracyclin | 30 | 12,6 | 6 | 4 | |
Sulfamid chậm | 17 | 7,2 | 15 | 10 | |
Cloramphenicol | 10 | 4,2 | 4 | 2,66 | |
Rifampicin | 4 | 1,7 | 6 | 4 | |
Gentamycin | 3 | 1,3 | 6 | 4 | |
Kháng sinh khác | 4 | 1,7 | 4 | 2,66 | |
237 | 100 | 150 | 100 |
Một số đặc điểm dị ứng thuốc
• Tính kháng nguyên không đồng đều giữa các loại thuốc, do bản chất cấu trúc hoá học, phân tử lượng của thuốc, sự chuyển hoá của thuốc trong cơ thể, sự hình thành các sản phẩm trung gian và sự liên kết của các sản phẩm trung gian này với thành phần protein của cơ thể.
• Tính mẫn cảm chéo giữa các thuốccó cấu trúc hoá học gần giống nhau như penicillin và ampicillin, sulfamid và procain… đã gây nên những tai biến bất ngờ cho thầy thuốc.
• Tính đa giá (polyvalent) của dị ứng thuốc được thể hiện ở những mức độ khác nhau, một loại thuốc có thể gây ra nhiều triệu chứng lâm sàng và ngược lại, một hội chứng lâm sàng có thể do nhiều loại thuốc. Ví dụ, penicillin có thể gây ra sốc phản vệ, bệnh huyết thanh, viêm da tiếp xúc, hen, đỏ da toàn thân, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell… Ngược lại, sốc phản vệ không phải chỉ do kháng sinh mà còn do nhiều loại thuốc và các sản phẩm khác (vitamin B1, vitamin B12, procain, vaccin, huyết thanh, trứng, sữa, nọc côn trùng…). Người bệnh dị ứng với thuốc thường hay kèm theo các bệnh dị ứng khác (dị ứng thời tiết, dị ứng thức ăn, hen v.v…).
• Yếu tố di truyền, cơ địa và thể tạng dị ứng của người bệnh và cách sử dụng thuốc có vai trò rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh dị ứng thuốc (vấn đề này sẽ được đề cập trong mục những yếu tố nguy cơ dị ứng thuốc).
Những biểu hiện lâm sàng dị ứng thuốc
1. Những biểu hiện lâm sàng của dị ứng thuốc rất phong phú và đa dạng (bảng 4.5), các biểu hiện này có thể xuất hiện toàn thân, hoặc từng hệ cơ quan (da, phổi, gan, thận, máu…).
Bảng 4.5. Những biểu hiện lâm sàng dị ứng thuốc
Vị trí xuất hiện | Biểu hiện lâm sàng |
Toàn thân | Sốc phản vệ, hạ huyết áp, sốt, viêm mạch, sưng hạch, bệnh huyết thanh |
Da | Mày đay, phù Quincke, sẩn ngứa, viêm da tiếp xúc, mẫn cảm ánh sáng, đỏ da toàn thân, hồng ban nhiễm sắc cố định, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell |
Phổi | Khó thở, viêm phế nang |
Gan | Viêm gan, tổn thương tế bào gan |
Tim | Viêm cơ tim |
Thận | Viêm cầu thận, hội chứng thận hư |
Máu | Ban xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu trung tính. |
2. Một số bệnh cảnh lâm sàng hay gặp do dị ứng thuốc
• Mày đay
Mày đay thường là biểu hiện hay gặp và ban đầu của phần lớn các trường hợp dị ứng thuốc.
Các loại thuốc đều có thể gây mày đay, hay gặp hơn là do kháng sinh, huyết thanh, vaccin, thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt…
Sau khi dùng thuốc từ 5 – 10 phút đến vài ngày, bệnh nhân có cảm giác nóng bừng, ngứa, trên da nổi ban cùng sẩn phù. Sẩn có màu hồng, xung quanh viền đỏ, hình thể tròn, bầu dục, to bằng hạt đậu, đồng xu, có thể liên kết thành từng mảng, càng gãi càng tiến triển nhanh và lan rộng. Trường hợp nặng, kèm theo với mày đay có thể đau bụng, đau khớp, chóng mặt, buồn nôn, đau đầu, mệt mỏi, sốt cao…
• Phù Quincke
Phù Quincke là một dạng mày đay khổng lồ, nguyên nhân có thể do nhiều loại thuốc khác nhau gây nên như kháng sinh, huyết thanh, hạ sốt, chống viêm, giảm đau…
Phù Quincke thường xuất hiện nhanh sau khi dùng thuốc ở những vùng da mỏng, môi, cổ, quanh mắt, bụng, các chi, bộ phận sinh dục… Kích thước phù Quincke thường to, có khi bằng bàn tay, nếu ở gần mắt có thể làm mắt híp lại, ở môi làm môi sưng to biến dạng, màu da phù Quincke bình thường hoặc hồng nhạt, đôi khi phối hợp với mày đay, trường hợp phù Quincke ở họng, thanh quản có thể làm bệnh nhân nghẹt thở; ở ruột-dạ dày gây đau quặn bụng; ở não gây đau đầu…
• Sốc phản vệ
Sốc phản vệ là tai biến dị ứng nghiêm trọng nhất, dễ gây tử vong. Khá nhiều loại thuốc có thể gây sốc phản vệ như kháng sinh, huyết thanh, thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt, tinh chất gan, một số loại vitamin, thuốc gây tê…
Bệnh cảnh lâm sàng của sốc phản vệ khá đa dạng, thường có thể xảy ra sau khi dùng thuốc từ vài giây đến 20-30 phút, khởi đầu bằng cảm giác lạ thường (bồn chồn, hoảng hốt, sợ chết…). Sau đó là sự xuất hiện nhanh các triệu chứng ở một hoặc nhiều cơ quan như tim mạch, hô hấp, tiêu hoá, da…. với những biểu hiện như mạch nhanh, nhỏ, huyết áp tụt, không đo được, khó thở, ngứa ran khắp người, đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ. Thể tối cấp người bệnh hôn mê, nghẹt thở, rối loạn tim mạch, ngừng tim và tử vong sau ít phút.
• Chứng mất bạch cầu hạt
Chứng mất bạch cầu hạt có thể xuất hiện sau khi bệnh nhân dùng các loại thuốc như sulfamid, penicillin liều cao, streptomycin, cloramphenicol, pyramidon, analgin… với bệnh cảnh lâm sàng điển hình: sốt cao đột ngột, sức khoẻ giảm sút nhanh, loét hoại tử niêm mạc mắt, miệng, họng, cơ quan sinh dục; viêm phổi, viêm tắc tĩnh mạch, nhiễm khuẩn huyết, dễ dẫn tới tử vong.
• Bệnh huyết thanh
Bệnh huyết thanh là một loại tai biến dị ứng hay gặp, gây ra do các loại kháng sinh như penicillin, ampicillin, streptomycin…. và một số thuốc khác nhưng ít được chú ý. Bệnh xuất hiện từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 14 sau khi dùng thuốc, bệnh nhân mệt mỏi chán ăn, mất ngủ, buồn nôn, đau khớp, sưng nhiều hạch, sốt cao 38 – 390, gan to hơn bình thường, mày đay nổi khắp người, nếu phát hiện kịp thời, ngừng ngay thuốc, các triệu chứng trên sẽ mất dần.
• Viêm da dị ứng
Viêm da dị ứng thực chất là chàm (eczema), thương tổn cơ bản là mụn nước kèm theo có ngứa và tiến triển qua nhiều giai đoạn. Viêm da dị ứng thường xảy ra nhanh ít giờ sau tiếp xúc với thuốc, người bệnh thấy ngứa dữ dội, nổi ban đỏ, mụn nước, phù nề các vùng da hở, vùng tiếp xúc với thuốc.
• Đỏ da toàn thân
Đỏ da toàn thân thường xảy ra do thuốc như penicillin, ampicillin, streptomycin, sulfamid, cloramphenicol, tetracyclin, các thuốc an thần, giảm đau hạ sốt… Bệnh xuất hiện 2-3 ngày, trung bình 6-7 ngày, đôi khi 2-3 tuần lễ sau khi dùng thuốc. Bệnh nhân thấy ngứa khắp người, sốt cao, rối loạn tiêu hoá, nổi ban và tiến triển thành đỏ da toàn thân, trên da có vẩy trắng, kích thước không đều, từ hạt phấn đến hạt dưa, các kẽ tay kẽ chân nứt chảy nước vàng, đôi khi bội nhiễm có mủ.
• Hội chứng hồng ban đa dạng có bọng nước (Hội chứng Stevens – Johnson)xem hình 4.2 và 4.3 ở phụ bản.
Do các thuốc như penicillin, streptomycin, sulfamid chậm, tetracyclin thuốc an thần, thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt… Sau khi dùng thuốc vài giờ đến 15-20 ngày, bệnh nhân thấy mệt mỏi, ngứa khắp người, có cảm giác nóng ran, sốt cao, nổi ban đỏ, nổi các bọng nước trên da, các hốc tự nhiên (mắt, miệng, họng, bộ phận sinh dục) dẫn tới viêm loét, hoại tử niêm mạc các hốc này, có thể kèm theo tổn thương gan thận, thể nặng có thể gây tử vong.
• Hội chứng Lyell (Hội chứng hoại tử tiêu thượng bì nhiễm độc – Toxic epidermal necrolysis) xem hình 4.4 ở phụ bản.
Là tình trạng nhiễm độc da nghiêm trọng nhất gây ra do các thuốc như sulfamid chậm, penicillin, ampicillin, streptomycin, tetracyclin, analgin, phenacetin… Bệnh diễn biến vài giờ đến vài tuần sau khi dùng thuốc, bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, bàng hoàng, mất ngủ, sốt cao, ngứa khắp người, trên da xuất hiện các mảng đỏ, đôi khi có các chấm xuất huyết, vài ngày sau, có khi sớm hơn, lớp thượng bì tách khỏi da, khẽ động tới là trợt ra từng mảng (dấu hiệu Nikolski dương tính), tương tự như hội chứng bỏng toàn thân, cùng với tổn thất da có thể viêm gan, thận, tình trạng người bệnh thường rất nặng, nhanh dẫn tới tử vong.
3. Những yếu tố nguy cơ gây dị ứng thuốc
• Người sử dụng thuốc có cơ địa, tiền sử dị ứng: bản thân và gia đình (bố, mẹ, anh chị em ruột, con cái) đã từng bị dị ứng thuốc hoặc có bệnh dị ứng (viêm mũi dị ứng, hen, dị ứng thức ăn, hoá chất, dị ứng tiêm chủng…).
Tuổi và giới có vai trò rõ rệt trong bệnh sinh dị ứng thuốc: nữ bị nhiều hơn nam, tuổi 20 – 40.
• Dùng thuốc có nhóm đặc hiệu (NH2, CONH2, NHOH, COOH…) dễ gắn vào gốc hoạt động của phân tử protein cơ thể (COOH, SH, NH2, NHCNH2).
• Sử dụng thuốc không đúng chỉ định, dùng nhiều loại thuốc cùng lúc, dùng thuốc kéo dài; kết hợp nhiều loại một lần, không biết chúng có thể mẫn cảm chéo, tương tác, tương kỵ, phản chỉ định với nhau (xem các bảng 4.6-4.9).
6. Mẫn cảm chéo trong dị ứng thuốc
Thuốc | Những thuốc giống nhau về đặc tính kháng nguyên |
Peniclllin | Bicilllin, phenoxymethyl penicillin, penicillin G, các loại penicillin bán tổng hợp: methycillin, ampicillin, oxacillin. |
Levomycllin | Syntomycin (chloramphenicol) |
Streptomycin | Colimycin |
Neomycin | Kanamycin, monomycin |
Colimycin | Gentamycin, dicain, acid paraaminobenzoic |
Sulfamid | Novocain, dicain, acid paraaminobenzoic |
Amidopyrin (Pyramidon) | Butadion, analgin, antipyrin, areopyrin |
Pipolphene | Aminazin, phenergan |
Veronal | Medinal, luminal, theophedrin |
7.Phản ứng tương tác kháng sinh (A) với thuốc (B)
Kháng sinh (A) | Thuốc (B) | Biểu hiện |
Cephalosporin Chlorocid Sulfamid Griseofulvin | Rượu ethylic | Người nóng, ra mồ hôi, tim đập nhanh, chóng mặt, dùng (A) để cai nghiện rượu |
Rifampicin | Corticoid, theophyllin | (A) làm giảm (B) |
Erythromycin | Theophyllin | (A) tăng tính độc của (B) |
Aminoglucosid | Lasix | Tăng độc tính trên thận và thính giác |
Rifampicin | Quinidin | (A) làm giảm tác dụng (B) |
Tetracyclin | Polymycin | Tăng độc tính với thận |
Muối sắt (uống) Hydroxyt nhôm | (A) và (B) giảm tác dụng lẫn nhau: Uống cách (A) 3 giờ. |
8.Phản ứng tương kỵ của kháng sinh (không trộn lẫn)
Streptomycin | Ampicillin, penicillin G, procain |
Penicillin G | Vitamin C, tetracyclin, aminophyllin, nabica, erythromycin, lyncomycin, streptomycin |
Tetracycllin | Aminophyllin, ampicillin, penicillin G, chlorocid, phức hợp vitamin B, vitamin B12, heparin, methycillin, oxacillin, amphotericin |
Gentamycin | Ampicillin, penicillin G, erythromycin, nabica, chlorocid, lasix, heparin, carbenicillin |
Clindamycin | Aminophyllin, ampicillin, barbiturat, calci gluconat, magnesi sulfat, tobramycin |
9. Phản chỉ định kết hợp thuốc
Betalactam
≈ | Allopurinol | |
Isoniazid | ≈ | Carbamazepin |
Rifampicin | ≈ | Thuốc ngừa thai |
Macrolid | ≈ | Ergotamin |
Trimethoprim | ≈ | Methotrexat |
Corticoid | ≈ | Erythromycin |
Các kháng histamin | ≈ | Rượu, cồn |
Chẩn đoán, phát hiện sớm dị ứng thuốc
Những phương pháp đơn giản, dễ làm để dự phòng và phát hiện sớm dị ứng thuốc.
• Trước hết là khai thác tiền sử dị ứng
Làm rõ các câu hỏi:
A. Người bệnh đã dùng thuốc nào lâu và nhiều nhất?
B. Loại thuốc đã gây phản ứng? Biểu hiện?
C. Những bệnh trước đây và hiện nay: Viêm phổi, viêm phế quản, viêm họng, viêm tai, ho gà, viêm mũi, viêm xoang mũi, hen, sốt mùa, mày đay, phù Quincke, thấp (khớp, tim), lao, bệnh do nấm, bệnh thần kinh và tâm thần, tiểu đường, HA cao v.v…
D. Đã tiêm chủng những loại vaccin và huyết thanh nào?
E. ảnh hưởng của các yếu tố nhiễm lạnh, độc hại, thực phẩm, stress, thay đổi nơi ở và làm việc, côn trùng đốt, tiếp xúc với phấn hoa, hoá chất, gia súc.
F. Bố mẹ, con cái, anh chị em ruột: Ai có những phản ứng và bệnh kể trên (A, B, C, D, F).
• Test lẩy da
Nhỏ giọt kháng sinh (penicillin, streptomycin) nồng độ 1/10 vạn, 1/vạn.
Lấy kim đặt góc 450và lẩy ngược lên. Sau 10 – 20 phút, đọc kết quả.
• Test kích thích
Test nhỏ mũi:
Nhỏ một giọt dị nguyên vào một bên mũi. Phản ứng dương tính xuất hiện khi có hắt hơi, ngứa mũi, khó thở một bên mũi.
Test kích thích dưới lưỡi:
Ngậm 1/4 viên thuốc, hoặc gạc có tẩm thuốc. Sau 10 – 15 phút, nếu người bệnh có: phù lưỡi, phù môi, ban, mày đay là thử nghiệm dương tính. Khi đó người bệnh cần súc miệng để loại bỏ thuốc.
• Các phản ứng in vitro ở phòng thí nghiệm (xem tập thực hành dị ứng), chủ yếu là:
−Phản ứng phân huỷ tế bào mast.
− Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu.
−Phản ứng xác định IgE đặc hiệu và toàn phần.
−Xét nghiệm công thức máu: có trường hợp giảm tiểu cầu và bạch cầu.
Cách chữa dị ứng thuốc
• Nguyên tắc chung
−Không để bệnh nhân tiếp xúc với thuốc đã gây dị ứng cho họ, hạn chế dùng các thuốc khác.
−Sử dụng các thuốc chống dị ứng: Kháng histamin anti H1 thế hệ 2 (cetirizin, fexofenadin, astemizol, loratadin…). Trường hợp dị ứng thuốc nặng hơn: kết hợp dùng corticoid (prednisolon, methyl prednisolon) tiêm truyền, phối hợp với các thuốc chữa triệu chứng.
−Bù nước và điện giải (khi có yêu cầu), thuốc lợi tiểu.
−Chống bội nhiễm (nếu có), lựa chọn kháng sinh thích hợp đảm bảo sử dụng hợp lý, an toàn.
• Dự phòng sốc phản vệ (xem bài Sốc phản vệ).
• Xử lý các trường hợp: đỏ da, hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell. Xử lý như với các trường hợp nặng do dị ứng thuốc, chú ý công tác hộ lý.
Dự phòng dị ứng thuốc
−Tuyên truyền sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong cán bộ y tế, dùng thuốc đúng chỉ định, đúng liều. Hạn chế nạn tự điều trị trong nhân dân.
−Trước khi sử dụng thuốc, kiểm tra chất lượng thuốc; khai thác tiền sử dị ứng, thử test theo thông tư bộ y tế, chuẩn bị túi chống sốc.
−Tiêm kháng sinh phải dùng dụng cụ riêng.