BÌM BÌM RĂNG
Tên khác: Dây lưỡi đòng, Bìm xen; Bìm bìm ba răng.
Tên khoa học: Xenostegia tridentata (L.) Austin & Staples; thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Tên đồng nghĩa: Convolvulus tridentatus L.; Evolvulus tridentatus (L.) L.; Ipomoea tridentata (L.) Roth; Merremia tridentata (L.) Hallier f.; Ipomoea angustifolia Jacq.
Mô tả: Cây leo thuộc thảo, không quấn. Thân mịn, không lông. Lá hẹp, gốc hình tim và có 2 tai ở hai bên, mỗi tai có 3 răng. Cụm hoa gồm 1-2 hoa. Hoa màu vàng vàng sữa, với trung tâm đỏ; lá đài bằng nhau; nhị đính gần gốc. Quả nang cao 7mm. Hạt không có lông. Ra hoa quanh năm.
Bộ phận dùng: Toàn dây (Herba Xenostegiae).
Phân bố sinh thái: Loài liên nhiệt đới, gặp thông thường ở nhiều nơi vùng đồng bằng ở sân cỏ, trên cát từ vùng thấp đến độ cao 500m.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, se, có tác dụng tăng trương lực và nhuận tràng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, cây và rễ sắc uống dùng chữa thấp khớp, liệt nửa người, trĩ, sưng phù và các rối loạn đường tiết niệu. Ở Campuchia, nhân dân một số nơi sử dụng toàn cây để chế một loại thuốc dùng trị đau mình mẩy. Ở nước ta nhân dân sử dụng Bìm bìm ba răng phối hợp với các vị thuốc khác dùng chữa sốt rét và chữa ban xuất huyết. Bìm

bìm ba răng, Dây chân chó, Cây keo ta, Cây đầu ma, Cành lá me nước, Gừng sống. Thường sơn (lá to, hoa nâu) liều lượng bằng nhau, sắc nước uống trường phục. Khi dùng, kỵ ăn măng tre. (An Giang).

0/50 ratings
Bình luận đóng