BÍ BÁI
Tên khác: Bái Bái.
Tên khoa học: Acronychia pedunculata(L.) Miq.; thuộc họ Cam (Rutaceae).
Tên đồng nghĩa: Acronychia laurifolia Blume
Mô tả: Cây gỗ nhỏ thường xanh cao 5-10m. Cành già màu nâu đỏ, vỏ có mùi xoài. Lá mọc đối phiến hình trái xoan thuôn dài 5-15cm, rộng 2,5-6cm, có những điểm tuyến tiết tinh dầu; lá non có lông, lá già nhẵn; cuống dài phù ở hai đầu, cũng thơm mùi xoài. Cụm hoa hình ngù, mọc ở nách lá hay đầu cành. Hoa trắng xanh xanh, thơm, có 4 lá đài, 4 cánh hoa, 6 nhị và bầu 1 ô. Quả hạch hình cầu nạc, có múi, khi chín màu vàng nhạt hay trắng hồng, ngọt, thơm thơm, ăn được; hạt dài, cứng, đen. Ra hoa tháng 4-6; có quả tháng 6-8.
Bộ phận dùng: Rễ, gỗ thân, lá, quả (Radix, Lignum, Folium et Fructus Acronychiae).
Phân bố sinh thái: Cây của Ðông Dương và Viễn Ðông, thường mọc ở trong rừng thứ sinh, rừng thưa, ven rừng và đồi cây bụi vùng trung du và miền núi từ Hoà Bình, Vĩnh Phú, Hà Bắc đến các tỉnh phía Nam.
Thu hái chế biến: Các bộ phận của cây quanh năm, thái phiến, phơi khô. Quả thu hái vào mùa thu-đông, đồ với nước nóng rồi phơi.
Thành phần hoá học: Lá chứa 1,25% tinh dầu; còn có alkaloid acronycin.
Tính vị, tác dụng: Bí bái có vị ngọt, thơm, hơi cay, tính bình. Vỏ đắng và chát. Rễ, gỗ, lá có tác dụng khư phong hoạt huyết, hành khí giảm đau. Quả kiện tỳ tiêu thực.
Công dụng: Lá non thường dùng làm rau gia vị. Các bộ phận của cây được dùng trị: 1. Ðau thấp khớp, đau dạ dày, đau thoát vị; 2. Chán ăn, đầy bụng, khó tiêu; 3. Cảm mạo, ho; 4. Phù lôi. Liều dùng 10-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài chữa ghẻ chốc, mụn nhọt, đòn ngã tổn thương, lấy vỏ thân, lá nấu nước cho đặc để tắm, xát. Nhân dân ta thường dùng lá sắc uống chữa đau dạ dày và các chứng sưng đau. Còn dùng lá sao vàng, nấu nước cho sản phụ uống thay chè giúp ăn ngon cơm và thông huyết ứ. Lại có tác dụng trị phù lỏi. Ở Indonesia (Java) vỏ thân được dùng trị lỵ và lợi tiểu. Lá non cũng dùng ăn. Ở Ấn Độ, rễ, chồi và quả dùng chế nước tắm kích thích. Nhựa của rễ cũng được dùng xoa kích thích trong bệnh thấp khớp.
Cách dùng, liều dùng: 10-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
0cm;margin-right: 0cm;margin-top: 6.0pt;text-align: justify;text-indent: 14.2pt">Bài thuốc:
1. Chữa phong thấp, gối lưng đau mỏi, bị thương sưng đau: 15-20g rễ hay lõi gỗ Bí bái sắc uống hoặc tán bột uống. Cũng dùng lá tươi đắp chỗ đau.
2. Cảm sốt và ho; 20g lá Bí bái sắc uống.
3. Chữa ăn uống kém tiêu: 15g quả Bí bái sắc uống.