ĐỊNH NGHĨA VÀ NGUYÊN NHÂN
Bệnh biểu hiện cơn nóng và cơn rét trở đi trở lại mỗi ngày một cơn hoặc cách ngày một cơn. Do thấp nhiệt vào cơ thể hoặc do ăn nhiều sông lạnh hoá sinh ra đàm thấp gây bệnh. Nhưng chủ yếu là cảm phải khí độc nơi sơn lâm chướng khí (ngược tật).
THỂ BỆNH
Chia làm 2 thòi kỳ:
Thời kỳ mới phát
Triệu chứng:
Bắt đầu rét dữ, kế đến sốt cao kèm theo nhức đầu, khát dữ, ngực tức, đắng miệng, cuối cùng đổ mồ hôi khắp mình mẩy, nóng lui, bệnh nhân trở lại bình thường hoặc cách một ngày sau lại phát.
Thuốc: | |||
Thường sơn | 12g | Binh lang | 12g |
Thanh bì | 12g | Gừng tươi | 8g |
Thảo quả | 10g | Vỏ vối | 12g |
Trần bì | 12g |
Đổ 600ml sắc lấy 300ml chia 2 lần uống trước khi lên cơn một giò : hoặc dùng dây Thần thông 50g sao vàng, đổ 400ml sắc lấy 200ml uống trước -cơn 1 giờ.
Châm cứu: Đại trùy, Đào đạo, Hậu khê châm trước cơn 2 giờ.
Thời kỳ kéo dài lâu không chịu khỏi
Triệu chứng:
Rét nhiều, sốt ít hoặc chỉ rét không sốt kèm theo các chứng trạng mệt mỏi, thích nằm, ngực sườn đau tức, triệu chứng thiếu huyết rõ rệt và càng ngày càng tăng, lâu ngày có báng (lách sưng), nóng rét trở đi trở lại, cơ thể gầy, da xanh bợt.
Điều trị:
Thuốc:
Mai ba ba (tẩm giấm sao) | 30g | Sài hồ (sao) | 20g |
Vỏ đại (sao) | 20g | Quế chi | 16g |
Rau má | 30g | Can khương | 12g |
Bán hạ chế | 20g | Thường sơn | 20g |
Hà thủ ô (sao) | 30g | Binh lang | 16g |
Vỏ VÔI | 16g | Phòng đảng sâm | 30g |
Các vị bào chế xong tán nhỏ dùng bột gạo tấm làm hồ, viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 8 ‘ 12g, uống đón cơn và khi không no, không đói (không uống trong lúc có cơn).
Châm cứu: Đại trùy, Đào đạo, Giản sử, Hậu khê, sốt nhiều gia Khúc trì, có báng gia thêm Chương môn (cứu).
PHÒNG BỆNH
Để phòng muỗi cắn nhất là ở miền rừng núi.
GỢI Ý LIÊN HỆ
Liên hệ bệnh sốt rét của y học hiện đại.