Là virus có lõi ADN, rất phổ biến, thường gây ra những trường hợp nhiễm virus không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt hoặc lành tính, đặc biệt là nhiễm vào kết mạc mắt và niêm mạc hô hấp. Người ta đã phân biệt được khoảng 30 typ huyết thanh khác nhau có thể gây ra những hội chứng sau đây:

NHIỄM VIRUS HÔ HẤP CẤP TÍNH:

– Ở trẻ em (các typ 1, 2, 3, 5, 6): gây ra sốt, viêm họng, đôi khi viêm khí-phế quản hoặc viêm phổi.

– ở người lớn (typ 4, 7): gây bệnh giống như viêm amidan do liên cầu khuẩn. Có thể xuất hiện rải rác hoặc thành dịch ở những tân binh

VIÊM PHỔI DO VIRUS ở TRẺ sơ SINH: (thường do typ 7): khởi phát nặng, đột ngột, với sốt cao, rồi trở thành viêm phổi tiểu thùy. Đã có những vụ dịch được nói tới ở châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản

VIÊM PHỔI DO VIRUS ở NGƯỜI LỚN: xảy ra trong những trường hợp bị suy giảm miễn dịch, đặc biệt là ở bệnh nhân AIDS.

SỐT VIÊM HỌNG-KÊT MẠC (typ 3 và 7): virus lây lan do nước tắm ở các bể bơi.

VIÊM KẾT MẠC THỂ NANG CẤP TÍNH (typ 3, 7, 8): thường chỉ bị ở một bên, sưng hạch bạch huyết sau tai, không có triệu chứng toàn thân.

VIÊM GIÁC-KẾT MẠC DỊCH TỄ HOẶC VIÊM KẾT MẠC BỂ BƠI

(typ 8): đôi khi có xuất huyết hoặc loét giác mạc.

VIÊM BÀNG QUANG XUẤT HUYẾT ở TRẺ EM (typ 11).

VIÊM HẠCH BẠCH HUYẾT MẠC TREO TRANG CẤP TÍNH.

GHI CHÚ: chẩn đoán có thể được xác định bởi phản ứng cố định bổ thể hoặc phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu. Hiệu giá kháng thể đặc hiệu trong huyết thanh tăng lên trong khoảng thời gian giữa hai lần xét nghiệm máu cách nhau 15 ngày.

Điều trị: chủ yếu là điều trị triệu chứng

0/50 ratings
Bình luận đóng