Mục lục
Thiếu Xung
Tên Huyệt Thiếu Xung:
Thiếu = thiếu âm; Xung = xung yếu, ý chỉ huyệt là nơi khí huyết thịnh, vì vậy gọi là Thiếu Xung (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Kinh Thỉ, Kinh Thuỷ.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính Huyệt Thiếu Xung:
Huyệt thứ 9 của kinh Tâm.
Huyệt Tỉnh của kinh Tâm, thuộc hành Mộc.
Huyệt Bổ của kinh Tâm.
Huyệt đặc biệt dùng với huyệt Thương Dương (Đại trường.1), châm theo phương pháp ‘Mậu Thích’ trong bệnh do phong (sốt gián đoạn), khi cánh tay mới đau.
Vị Trí Huyệt Thiếu Xung:
Ở ngón tay út phía tay quay, cách chân góc móng tay út 0, 1 thốn, trên đường tiếp giáp da gan tay – mu tay.
Giải Phẫu:
Dưới da là giữa chỗ bám của gân ngón 5, cơ gấp chung sâu các ngón tay và gân ngón út, cơ duỗi chung các ngón tay, bờ ngoài của đốt 3 xương ngón tay út.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
Tác Dụng Huyệt Thiếu Xung:
Khai Tâm khiếu, thanh thần chí, Tả nhiệt.
Chủ Trị Huyệt Thiếu Xung:
Trị hồi hộp, trúng phong, hôn mê, sốt cao, động kinh.
Phối Huyệt:
1. Phối Đại Chung (Th.4) trị miệng nhiệt (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Quan Xung (Tam tiêu.1) + Thiếu Thương (Phế 11) + Thiếu Trạch (Tiểu trường.1) + Thương Dương (Đại trường.1) + Trung Xung (Tâm bào.9) trị trúng phong hôn mê, đờm dãi khò khè (Châm Cứu Đại Thành).
3. Phối Khúc Trì (Đại trường.11) trị phát sốt (Bách Chứng Phú).
4. Phối hợp với các Tỉnh huyệt khác (Thiếu Thương (Phế 11) + Thương Dương (Đại trường.1) + Quan Xung (Tam tiêu.1) + Thiếu Trạch (Tiểu trường.1) + Dũng Tuyền (Th.1) + Đại Đôn (C.1) + Ẩn Bạch (Tỳ 1) + Lệ Đoài (Vị 45) + Túc Khiếu Âm (Đ.44) trị hôn mê (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm Cứu Huyệt Thiếu Xung:
Châm sâu 0, 1 – 0, 2 thốn. Cứu 2 – 3 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.