Mục lục
Đốc Du
Tên Huyệt Đốc Du:
Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) mạch Đốc, vì vậy gọi là Đốc Du.
Xuất Xứ:
Thánh Huệ Phương
Tên Khác:
Cao Cái, Cao Ích, Đốc Mạch Du, Thương Cái.
Đặc Tính Huyệt Đốc Du:
Huyệt thứ 16 của kinh Bàng Quang.
Huyệt đặc biệt để tán khí Dương ở Đốc Mạch.
Vị Trí Huyệt Đốc Du:
Dưới gai đốt sống lưng 6, đo ngang ra 1, 5 thốn, ngang huyệt Linh Đài (Đc.10).
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ thang, cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ ngang gai, cơ ngang sườn, vào trong là phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 6 và nhánh của dây sống lưng 6.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.
Chủ Trị Huyệt Đốc Du:
Trị trong và ngoài màng tim viêm, sôi ruột, bụng đau, nấc cụt, tóc rụng, ngoài da ngứa.
Phối Huyệt:
1. Phối Chiên Trung (Nh.17) trị ho (Tư Sinh Kinh)
2. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Huyết Hải (Tỳ 10) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Phế Du (Bàng quang.13) trị chứng ngứa ngoài da (Châm Cứu Học Thượng Hải)
3. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Đại Chùy (Đc.14) + Tâm Du (Bàng quang.15) trị chân lông viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải)
Cách châm Cứu Huyệt Đốc Du:
Châm xiên về cột sống 0, 5 – 0, 8 thốn – Cứu 3 – 5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.