Hen phế quản là trạng thái lâm sàng của sự phản ứng cao độ của khí phế quản do nhiều kích thích khác nhau, biểu hiện đặc trưng là cơn khó thở với tiếng cò cử do hậu quả co thăt cơ trơn phế quản, phù nề niêm mạc phế quản và tăng tiết dịch nhầy phế quản. Cơn khó thở có thể hồi phục (tự khỏi hoặc điều trị khỏi).

NHỮNG YẾU TỐ LÀM KHỞI PHÁT CƠN HEN THƯỜNG THẤY

Những yếu tố làm khởi phát cơn hen thường thấy :

  • Dị ứng với một số chất như: phấn hoa, sơn, xăng, dầu, lông gia cầm, khói thuốc lá…, thức ăn như tôm, cua…, thuốc như vacxin, penixillin, aspirin…
  • Nhiễm khuẩn: thường là những ổ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm amidan, viêm VA ở trẻ em.
  • Yếu tố vật lý: thay đổi thời tiết, nhiệt độ, gió mùa, áp suất, độ ẩm.
  • Sau những hoạt động gắng sức như chạy làm xuất hiện cơn hen, thường ở trẻ em và người trẻ tuổi.
  • Sang chấn tinh thần có thể làm khởi phát cơn hen.

TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng lâm sàng cơn hen phế quản điển hình

  • Triệu chứng cơ năng:

+ Triệu chứng báo trước: hăt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa măt hoặc đỏ mặt, ho khan, buồn ngủ.

+ Bắt đầu cơn khó thở, khó thở chậm, khó thở ra giai đoạn đầu. Có tiếng cò cử, khó thở tăng dần, bệnh nhân phải ngồi tỳ tay vào thành giường đê thở, mệt nhọc vã mồ hôi, tiếng nói ngăt quãng.

+ Cơn khó thở kéo dài 10 – 30 phút có khi hằng giờ, hằng ngày. Sau đó khó thở giảm dần và kết thúc là một trận ho khạc nhiều đờm trong quánh dính, càng khạc nhiều đờm, bệnh nhân càng dễ chịu.

  • Triệu chứng thực thê trong cơn hen:

+ Khám phổi: thấy rì rào phế nang giảm, nghe thấy tiếng ran rít, ran ngáy khăp hai phổi.

+ Khám tim mạch: nhịp tim thường nhanh, có khi có ngoại tâm thu, huyết áp tăng.

Cận lâm sàng

  • X quang phổi: thấy lồng ngực và cơ hoành ít di động, khoang liên sườn giãn, hai phổi sáng,

rốn phổi đậm.

  • Phân tích khí máu: nếu cơn hen nặng thấy:

+ PaO2 (áp suất O2 máu động mạch ) giảm, có khi dưới 70 mmHg.

+ PaCO2 (áp suất CO2 máu động mạch) tăng, có khi tăng trên 50 mmHg.

+ SaO2 (độ bão hoà oxy trong máu động mạch) giảm.

+ PH máu giảm khi có toan hô hấp.

  • Xét nghiệm đờm tìm thấy:

+ Tinh thể Charcot Layden, bạch cầu ái toan.

+ Bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào, vi khuẩn nếu có bội nhiễm.

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

  • Tiến triển

Tiến triển của bệnh không giống nhau, có người khỏi một thời gian, có người bị liên tục, có khi sau đẻ thì đỡ, có trường hợp sau đẻ lại nặng lên. Trong quá trình diễn biến có những biến chứng sau:

  • Biến chứng

Nhiễm khuẩn: sốt, ho khạc đờm đặc, khó thở, có khi có suy hô hấp.

Lao phổi.

Giãn phế nang.

Suy thất phải.

ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH

  • Điều trị cơn hen

Cho bệnh nhân nằm đầu cao.

Làm sạch dịch ứ đọng ở phế quản.

Dùng thuốc giãn phế quản: theophylin, diaphylin, salbutamol…

Dùng corticoid: prednisolon, depersolon, solumedron.

Điều chỉnh nước và điện giải.

Dùng kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn.

Thở oxy nếu có suy hô hấp.

  • Phòng cơn hen tái phát

Khuyên bệnh nhân tránh những yếu tố gây dị ứng, những yếu tố gây stress.

Điều trị triệt để những ổ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

Bỏ thuốc lá, thuốc lào.

Giữ ấm về mùa lạnh.

Tăng cường bồi dưỡng, luyện tập thể thao để nâng cao sức khoẻ.

Thay đổi nơi làm việc và sinh sống phù hợp nếu có thể.

CHĂM SÓC

Nhận định chăm sóc

  • Hỏi bệnh

Các triệu chứng cơ năng.

Tiền sử dị ứng bản thân và gia đình.

Điều kiện sinh sống và làm việc.

  • Khám bệnh

Toàn trạng: cân nặng, chiều cao, biểu hiện nhiễm khuẩn, tím, phù.

Hô hấp: tần số thở, tính chất khó thở, ho và khạc đờm, số lượng và màu sắc đờm.

Tuần hoàn: tần số tim, mạch, huyết áp.

Tinh thần: lo lắng, bồn chồn, giảm ý thức.

Tham khảo các kết quả xét nghiệm.

Lập kế hoạch chăm sóc

Tăng khả năng thông khí cho bệnh nhân.

Chăm sóc về dinh dưỡng và tinh thần.

Đề phòng và phát hiện sớm các biến chứng.

Giáo dục sức khoẻ.

Thực hiện chăm sóc

Tăng khả năng thông khí cho bệnh nhân

Cho bệnh nhân nằm tư thế đầu cao trong buồng thoáng.

Làm sạch dịch tiết ở phế quản bằng cách:

+ Vỗ và rung lồng ngực cho bệnh nhân.

+ Hướng dẫn bệnh nhân cách thở sâu và ho có hiệu quả.

+ Cho bệnh nhân uống nhiều nước.

+ Nếu đờm nhiều, khó khạc phải tiến hành hút đờm dãi.

Thực hiện y lệnh thuốc giãn phế quản và corticoid (phải chú ý theo dõi tác dụng phụ của thuốc). Nếu thầy thuốc cho sử dụng kháng sinh, phải hết sức chú ý cơ địa dị ứng.

Thực hiện y lệnh thở oxy.

Chăm sóc về dinh dưỡng và tinh thần

Cung cấp cho bệnh nhân chế độ ăn đủ calo, đủ chất, tăng cường vitamin.

Tránh các thức ăn có khả năng gây dị ứng. Khi có suy tim phải cho ăn hạn chế muối.

Động viên bệnh nhân an tâm điều trị.

Thực hiện y lệnh các thuốc an thần nhẹ (nếu không có suy hô hấp).

Đề phòng và phát hiện sớm các biến chứng Theo dõi sát bệnh nhân về các vấn đề sau:

Mức độ khó thở, tần số thở.

Mức độ tím.

Thời gian của cơn hen.

Mạch, huyết áp, thân nhiệt.

Đờm, số lượng và màu sắc.

Tinh thần: lo lắng, hốt hoảng, lẫn lộn, mất định hướng.

  • Giáo dục sức khoẻ

Nhằm kiềm chế cơn hen tái phát hoặc không để cơn hen nặng lên:

+ Khuyên bệnh nhân tránh những yếu tố gây dị ứng, stress.

+ Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

+ Không hút thuốc, giữ ấm về mùa lạnh.

+ Tăng cường dinh dưỡng, luyện tập thể dục nâng cao sức khoẻ.

  • Nhằm phục hồi chức năng hô hấp tránh các biến chứng:

+ Hướng dẫn bệnh nhân tập thở sâu, thở ra chúm môi.

+ Không lạm dụng, không dùng quá liều các thuốc giãn phế quản hoặc corticoid.

+ Cần đến khám bệnh khi có một trong các biểu hiện sau: khó thở tăng, sốt, ho hoặc ho ra máu, phù…

Đánh giá chăm sóc

Việc chăm sóc được coi là có kết quả khi:

Người bệnh hết khó thở.

Không bị biến chứng.

Biết cách phòng cơn hen tái phát.

Thực hiện những lời khuyên về giáo dục sức khoẻ.

0/50 ratings
Bình luận đóng