PILOCARPUS
Có nhiều loài Pilocarpus :
Pilocarpus jaborandi Holmes.
Pilocarpus microphyllus Stapf.
Pilocarpus pennatifolius Lemaire.
Pilocarpus racemosus Vahl
Thuộc họ Cam – Rutaceae.
Đặc điểm thực vật và phân bố.
Pilocarpus là những cây cao từ 3-8m, cây nhỏ, nhẵn hay có ít lông. Lá có cuống, lá đơn hoặc lá kép lông chim, có thể mọc cách hoặc mọc đối, không có lá kèm. Trong lá nhìn thấy nhiều điểm chấm, đó là các túi tiết rất lớn. Hoa mọc thành chùm đơn hoặc kép, có khi mọc thành bông.
Pilocarpus có nguồn gốc ở Nam và Trung Mỹ và Tây Ấn, mọc hoang nhiều ở Brazil.
Bộ phận dùng
Lá (Folium Pilocarpi) có hình dạng thay đổi tuỳ theo loài
– Pilocarpus japorandi: Lá đơn hay kép gồm 1-4 đôi lá chét, mọc gần như đối chiếu. Lá chét hình bầu dục, mép nguyên, đầu lá thường xẻ đôi, rất ít lông, dài 7-15 cm, rộng 3-6 cm, mùi thơm, vị đắng, nóng, nhai sẽ gây chảy nhiều nước bọt.
– Pilocarpus microphyllus: Lá kép thường có 3 đôi lá chét, hơi tròn, đầu lá xẻ rộng hơn, dài 2,5 – 4 cm
– Pilocarpus pennatifolius: Lá chét có cuống phình to ra, lông rụng sớm, lá già gần như không có lông.
Trên thị trường buôn bán thường dùng hỗn hợp các lá của nhiều loài trên.
Thành phần hóa học
Thành phần chủ yếu trong các loài pilocarpus là alcaloid có nhân imidazol. Chúng được chiết xuất lần đầu tiên năm 1875.
– Trong lá tươi hoặc sấy khô có 0,2 – 1% pilocarpin (hàm lượng giảm khi nhiều khi để khô), còn có isopilocarpin là đồng phân không gian của pilocarpin (khoảng 25-50% lượng pilocarpin). Chúng được phân biệt nhờ của 2 carbon bất đối ở vòng lacton. Trong lá tươi còn có các alcarloid phụ khác pilocarpidin và pilosin cũng như đồng phân của 2 alcaloid này.
– Ngoài alcaloid còn có tinh dầu, tanin, acid hữu cơ…
Pilocarpin: R1 = -CH3; R2 = -C2H5
Pilocarpidin: R1 = -H; R2 = -C2H5
Pilosin: R1 = -CH3; R2 = -CH-C6H5-OH
Tác dụng và công dụng
Ngày nay hầu như người ta chỉ sử dụng pilocarpin tinh khiết, nên dược liệu thực tế chỉ dùng để chiết xuất pilocarpin.
Pilocarpin
có tác dụng giống thần kinh phó giao cảm, nó làm tăng bài tiết các hạch nhất là mồ hôi và nước bọt; tăng hoạt động của cơ trơn và làm giảm nhãn áp.
Pilocarpin được dùng trong bệnh thiên đầu thống (glôcôm) để làm giảm áp lực nhãn cầu. Ngoài ra, đôi khi người ta thường dùng trong các bệnh cần kích thích sự bài tiết hạch.