Thiên Trụ

Tên Huyệt:

Huyệt ở 2 bên cơ thang, giống hình 2 cây cột (trụ) ở bên trên (tượng trưng cho trời = thiên), vì vậy gọi là Thiên Trụ (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Thiên ‘Khí Phủ Luận’ (Tố vấn.59).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 10 của kinh Bàng Quang.

Thuộc nhóm huyệt Thiên Dũ (‘Thiên Dũ Ngũ Bộ’ gồm Nhân Nghênh (Vị 9) + Phù Đột (Đại trường.18) + Thiên Dũ (Tam tiêu.16) + Thiên Phủ (Phế 3) + Thiên Trụ (Bàng quang.12).

Vị Trí huyệt:

Ở vùng gáy, dưới u lồi chẩm phía ngoài, ngang huyệt Á Môn (Đc.15) ra 1, 3 thốn, ở bờ ngoài cơ thang.

Giải Phẫu:

Dưới da là bờ ngoài cơ thang, cơ bán gai của đầu, cơ thẳng sau nhỏ và to của đầu, cơ chéo dưới của đầu.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, các nhánh của dây thần kinh chẩm lớn và đám rối cổ.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

Chủ Trị:

Trị sau đầu đau, gáy đau, cổ vẹo, mất ngủ, thanh quản viêm.

Phối Huyệt:

1. Phối Đại Trữ (Bàng quang.11) + Đào Đạo (Đc.13) + Hậu Khê (Tiểu trường.3) + Khổng Tối (Phế 6) trị đầu đau (Thiên Kim Phương).

2. Phối Dưỡng Lão (Tiểu trường.6) trị vai đau như gẫy (Thiên Kim Phương ).

3. Phối Côn Lôn (Bàng quang. 60) + Đào Đạo (Đc.13) trị hoa mắt (Tư Sinh Kinh).

4. Phối Thiếu Thương (Phế 11) trị ho mạn tính (Châm Cứu Đại Thành).

5. Phối Dịch Môn (Tam tiêu.2) + Đại Trữ (Bàng quang.11) + Ngư Tế (Phế 10) trị amydale viêm mạn tính (Trung Quốc Châm Cứu Học).

6. Phối Thiếu Thương (Phế 11) trị họng viêm, ho mạn tính (Châm Cứu Học Thượng Hải).

7. Phối Kiên Trung Du (Tiểu trường.15) + Lạc Chẩm + Liệt Khuyết (Phế 7) trị cổ vẹo (Châm Cứu Học Thượng Hải).

8. Phối Kiên Tỉnh (Đ.21) + Phong Trì (Đ.20) + Tân Thức + Thiên Dũ (Tam tiêu.16) + Thiên Song (Tiểu trường.16) trị vùng gáy đau (Tân Châm Cứu Học).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng sâu 0, 5 – 1 thốn – Ôn cứu 3-5 phút.

Ghi Chú:

Không châm sâu quá hoặc hướng mũi kim lên trên vì có thể làm tổn thương hành tủy.

Khi cần cứu không được gây bỏng.

Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc lan rộng ra chung quanh.

Tham Khảo:

Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ ghi : “Bị co quắp, động kinh một cách nhanh chóng và mạnh bạo, choáng váng làm cho chân không còn tuân theo thân mình nữa, thủ huyệt Thiên Trụ (Bàng quang.12) ” (Linh khu.21, 18).

Thiên ‘Quyết Bệnh’ ghi: “Chứng quyết đầu thống, trước hết làm cho cổ gáy bị đau, ứng với thắt lưng và cột sống, trước châm huyệt Thiên Trụ (Bàng quang.12), sau đến huyệt ở kinh Túc Thái Dương [Đại Trữ (Bàng quang.11)] “(Linh khu 24, 5).

Thiên ‘Khẩu Vấn’ ghi: “Chứng chảy nước mắt, nước mũi là do bi ai, ưu sầu làm động đến tâm, làm cho khí ngũ tạng lục phủ dao động theo. Sự dao động sẽ làm cho tông mạch bị cảm, mà mắt là nơi tụ của tông mạch, là con đường tuần hành của thượng dịch, nên tông mạch bị Cảm thì con đường của thượng dịch sẽ mở ra làm cho nước mắt, nước mũi chảy ra. Châm bổ huyệt Thiên Trụ (Bàng quang.12) “ (Linh khu.28, 22).

Thiên ‘Thích Nhiệt’ ghi: “Bệnh nhiệt, lúc đầu phát ở vùng đầu, thích huyệt của kinh Thái dương ở cổ, mồ hôi (đang ra) sẽ cầm lại” (Tố vấn 32, 32).

“Châm Thiên Trụ (Bàng quang.12) để trị gân gáy không di chuyển được” (Tư Sinh Kinh).

0/50 ratings
Bình luận đóng