LONG ĐỞM THẢO

Tên khoa học: Gentiana scabra Bunge.; Họ long đởm (Gentianaceae)
Bộ phận dùng: Rễ. Rễ chùm có nhiều tua nhỏ bàng chiếc tăm, mềm, chắc, sắc vàng đậm, thật đắng là tốt, thường nhầm với rễ bạch vi. Rễ này cứng đen, không đắng.
Ta cũng dùng cả cây thanh ngâm (Curanga amara, họ hoa mõm chó) làm nam long đởm thảo rễ trắng ngà không có tua, giống long đởm thảo ở chất đắng mà thôi.
Thành phần hóa học: có chất glucosid, chất đắng (gentiopicrin), chất đường.
Tính vị – quy kinh: Vị đắng, tính lạnh. Vào ba kinh can, đởm và bàng quang.
Tác dụng: Tả can hỏa, thanh thấp nhiệt.
Công dụng:
Dùng sống: sát trùng, trừ nhiệt, thanh can; tẩm sao: trị đau mắt.
Liều dùng: Ngày dùng 3 – 6g.
Kiêng kỵ: tỳ vị hư nhược, ỉa chảy và không có thực hỏa, thấp nhiệt thì không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Đào được rễ đem phơi râm, khi dùng lấy dao đồng cắt bỏ hết phần lỏng, thái nát tẩm nước cam thảo một đêm, đem phơi khô (Lôi Công).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa sạch, phơi khô, thái từng khúc ngắn 2 – 3 cm (thường dùng sống). Tẩm

rượu (có thể sao qua hay không sắc).

Bảo quản: Để nơi khô ráo.

0/50 ratings
Bình luận đóng