TRIẾT BỐI MẪU
Bulbus Fritillariae thunbergii
Lá dự trữ đã phơi hay sấy khô của cây Triết bối mẫu (Fritillaria thunbergii Miq.), họ Loa kèn trắng (Liliaceae). Có 3 loại dược liệu Triết bối mẫu: Đại bối, Chu bối, Triết bối phiến.
Mô tả
Đại bối: Lá dự trữ bên ngoài của hành đặc hình bán nguyệt, cao 1 – 2 cm, đường kính 2 – 3,5 cm. Mặt ngoài màu trắng đến vàng nhạt, phủ bột trắng, mặt trong màu trắng đến nâu nhạt. Chất cứng, giòn, dễ gẫy, mặt gẫy có màu trắng đến trắng ngà, nhiều tinh bột. Mùi nhẹ, vị hơi đắng.Chu bối: Thân hành hình cầu dẹt, cao 1 – 1,5 cm, đường kính 1 – 2,5 cm. Bên ngoài hơi trắng, hai vẩy ngoài dày, hình thận, dính vào nhau có chứa 2 – 3 vẩy nhỏ và có vết rõ của thân khô còn lại.Triết bối phiến: Những lát thái từ lá dự trữ ngoài vào trong của Triết bối mẫu có hình bầu dục hoặc hơi tròn, đường kính 1 – 2 cm, mặt cạnh có màu vàng nhạt, mặt bẻ có màu trắng hồng, nhiều tinh bột.
Soi bột
Màu trắng ngà. Soi kính hiển vi thấy: Nhiều hạt tinh bột đơn, hình trái xoan hoặc bầu dục, đường kính 6 – 56 mm, rốn dạng điểm hoặc hình khe ngắn, hình chữ V hoặc chữ U ở đầu nhỏ hơn, đa số có vân rõ, đôi khi thấy có hạt kép đôi. Tế bào biểu bì hình nhiều cạnh hoặc hình chữ nhật, vách hơi lồi, đôi khi trông rõ lỗ khí với 4 – 5 tế bào kèm. Tinh thể calci oxalat nhỏ, đa số dạng hạt, một số ít hình thoi, hình vuông hoặc hình que. Nhiều mạch xoắn, đường kính tới 18 mm.
Định tính
A. Nhỏ 2 – 3 giọt dung dịch iod (TT) lên mặt cắt ngang dược liệu sẽ có màu tía lam, viền trắng ở cạnh.B. Lấy 1 g bột dược liệu thô, thêm vào 20 ml ethanol 70% (TT), đun hồi lưu trong cách thuỷ 30 phút, lọc, bốc hơi dịch lọc đến cắn. Hoà tan cắn trong 5 ml dung dịch acid hydrocloric 1% (TT), lọc, cho dịch lọc vào 2 ống nghiệm. Nhỏ vào ống nghiệm thứ nhất 3 giọt thuốc thử Dragendorff (TT) sẽ có tủa màu da cam. Nhỏ vào ống nghiệm thứ hai 1-3 giọt acid silicotungstic (TT), sẽ có tủa bông trắng.C. Quan sát bột dược liệu dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm, có huỳnh quang màu lục nhạt.
D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 4.4).
Bản mỏng: Silicagel có chứa natri carboxymethyl celulose.
Dung môi khai triển: ethylacetat – methanol – amoniac đậm đặc (17: 2:1).
Dung dịch thử: Lấy 5 g bột dược liệu, cho thêm 2 ml dung dịch amoniac đậm đặc (TT) và 20 ml benzen (TT). Ngâm qua đêm, lọc, bốc hơi 8 ml dịch lọc đến khô. Hoà tan cắn trong 1ml cloroform (TT).
Dung dịch đối chiếu: Lấy 5 g bột Triết bối mẫu, tiến hành chiết như đối với dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch chuẩn và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng rồi phun thuốc thử Dragendorff (TT). Sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 12 % (Phụ lục 5.16, 1 g, 1050C, 5 giờ).
Tạp chất
Không quá 0,5% (Phụ lục 9.4).
Tỷ lệ vụn nát
Qua rây có kích thước mắt ray 3,150 mm: Không quá 5% (Phụ lục 9.5).
Chế biến
Thu hoạch vào đầu mùa hạ, khi cây héo, đào lấy dược liệu, rửa sạch, loại bỏ tạp chất, phân loại theo kích thước. Loại to đem loại bỏ mầm chồi giữa gọi là Đại bối. Loại nhỏ không loại chồi giữa gọi là Chu bối. Cả hai loại này, đều được trà sát để loại bỏ vỏ ngoài, rồi trộn với bột vỏ sò đã nung khô, để hút dịch nước củ chảy ra sau đó đem phơi hoặc sấy khô.Lấy triết bối mẫu (không kể to
hay nhỏ), đem loại bỏ chồi giữa, thái lát dày khi còn tươi, rửa sạch, phơi khô, gọi là Triết bối phiến.
Bào chế
Lấy Triết bối mẫu, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái phiến, phơi khô hoặc đập thành vụn nhỏ.
Bảo quản
Để nơi khô, tránh mốc, mọt.
Tính vị, quy kinh
Khổ, hàn. Vào các kinh phế, tâm.
Công năng, chủ trị
Thanh nhiệt hoá đàm, thông uất khí, tán kết tụ. Chủ trị: Phong nhiệt, đàm nhiệt, ho phế ung, tràng nhạc, nhũ ung (viêm vú), nhọt độc.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 4,5 – 9 g, dạng thuốc bột, hoà bột vào nước sắc của thuốc thang để uống hoặc dùng dưới dạng thuốc hoàn.
Kiêng kỵ
Không nên dùng chung với dược liệu loại Ô đầu.