3.2.2.1. Định lượng Alcaloid trong lá Cà độc dược (Datura metel L., Solanaceae)

a. Phương pháp 1 (DĐVN IV, tr. 703)

Cân chính xác khoảng 25g bột mịn dược liệu, đã được sấy khô 4 giờ ở 600C; cho vào bình Soxhlet, làm ẩm dược liệu bằng hỗn hợp ethanol – amoniac đậm đặc – ether ethylic (5 : 4 : 10). Để yên 12 giờ, thêm 500ml ether ethylic, đun hồi lưu trên cách thủy đến khi chiết hết alcaloid.
Bốc hơi dịch chiết trên cách thủy cho bay gần hết ether, thêm 25ml dung dịch acid sulfuric 0,5N, tiếp tục bốc hơi cho đến hết ether. Để yên dung dịch đến khi còn hơi ấm, lọc qua bông, chuyển dịch lọc vào bình gạn.
Mặt khác, rửa cắn bằng 5ml dung dịch acid sulfuric 0,5N và 2 lần với nước, mỗi lần 5ml. Gộp các nước rửa với dung dịch acid sulfuric trong bình gạn, chiết với 10ml, 5ml, 5ml cloroform đến khi cloroform không còn có màu. Trộn đều các dung dịch cloroform và chiết bằng 10ml dung dịch acid sulfuric 0,1N, gạn bỏ lớp cloroform, gộp các dịch chiết acid sulfuric lại, trung hòa bằng ammoniac đậm đặc và thêm 2ml ammoniac đậm đặc nữa. Chiết ngay với 20ml, 15ml, 15ml, 10ml, 5ml cloroform đến khi chiết được hết alcaloid. Lọc các dung dịch cloroform trên cùng một phễu lọc có natri sulphat khan. Rửa tiếp phễu lọc hai lần, mỗi lần với 4ml cloroform. Gộp các dịch chiết cloroform và dịch rửa, bốc hơi dung môi trên cách thủy đến cắn. Thêm 3ml ethanol trung tính để hòa tan cắn, bốc hơi đến khô và tiếp tục đun nóng trong 15 phút. Đun nhẹ để hòa tan cắn trong 2ml cloroform, cho thêm chính xác 20ml dung dịch acid sulfuric 0,02N, đun cách thủy cho bốc hơi hết cloroform; để nguội ở nhiệt độ phòng, thêm 2 – 3 giọt dung dịch đỏ methyl. Chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxyd 0,02N đến khi xuất hiện màu vàng.
1ml dung dịch acid sulfuric 0,02N tương đương với 6,068mg C17H21NO4.
Dược liệu phải chứa không được dưới 0,12% alcaloid tính theo scopolamin (C17H21NO4) tính theo dược liệu khô kiệt.

b. Phương pháp 2

Cân chính xác khoảng 10g dược liệu đã được tán nhỏ rồi cho vào bình nón khô, cổ rộng, có nút mài. Thấm ẩm dược liệu bằng dung dịch amoniac 10% đến phản ứng kiềm (khoảng 5ml). Thử bằng giấy chỉ thị màu xem đã đủ kiềm chưa, nếu chưa phải thêm kiềm. Thêm vào bình 40ml hỗn hợp ether – cloroform (3 : 1). Để yên 1 giờ, thỉnh thoảng lắc đều.
Lọc dịch chiết vào trong bình gạn dung tích 250ml có chứa sẵn 20ml nước cất và 6ml acid sulfuric 5%. Dồn tất cả bã lên giấy lọc. Rửa bã nhiều lần bằng cloroform cho đến hết phản ứng alcaloid (thử bằng thuốc thử Mayer).
Lắc bình gạn. Để lắng. Chiết lớp nước sang bình gạn thứ hai. Rửa lớp ether – cloroform bằng

acid sulfuric 5% (2 lần, mỗi lần 10ml). Gộp tất cả dịch chiết acid vào bình gạn thứ hai.

Kiềm hóa dịch chiết acid bằng dung dịch amoniac 10%. Chiết kiệt alcaloid base bằng cloroform (3 lần: 10, 10, 5ml). Dồn dịch chiết cloroform vào một bình nón dung tích 50ml. Cô cách thủy cho tới khô. Thêm 3ml ether vào cắn, lại cô cho tới khô.
Cho vào bình nón có chứa cắn alcaloid 10ml dung dịch acid sulfuric 0,02N. Lắc đều. Định lượng acid sulfuric thừa  bằng dung dịch natri hydroxyd 0,02N đến khi chuyển sang màu vàng (chỉ thị là methyl đỏ).
Hàm lượng phần trăm alcaloid toàn phần trong lá Cà độc dược được tính theo công thức:

5/51 rating
Bình luận đóng