Polyp tuyến

  • Thường gặp 20% sau 60 tuổi.
  • 90% K đại tràng – trực tràng có Polyp tuyến.
  • Chỉ 10 – 15% polyp tuyến ung thư hóa.
  • Nguy cơ khi polyp thay đổi (biểu mô > tuyến) và kích thước > 1 cm.
  • Tất cả polyp phát hiện khi soi đại tràng phải được cắt để kiểm tra giải phẫu bệnh: loại, mức độ loạn sản, xâm lấn thành.
  • Nếu phát hiện adenocarcinome trong polyp:

+ Theo dõi nội soi đại tràng 3 năm, hồi tràng 5 năm. Nếu có tất cả tiêu chuẩn sau: biệt hóa cao, không vượt qua lớp cơ, không xâm lấn vào hệ thống bạch huyết, ranh giới vùng lành > 1 mm, phẫu thuật cắt niêm mạc triệt để.

+ Nếu không cắt đại tràng như trong ung thư đại tràng.

Hội chứng ung thư đại – trực tràng di truyền (HNPCC) không Polyp

  • 5% K đại trực tràng.
  • Di truyền gen trội, kết hợp với các ung thư khác: nội mạc tử cung, buồng trứng, tiết niệu.
  • Khẳng định lâm sàng khi có 3 tiêu chuẩn (tiêu chuẩn Amsterdam):

+ Tiêu chuẩn số người > 3 người có ung thư đại trực tràng.

+ Tiêu chuẩn bố mẹ: 2 thế hệ liên tiếp có ít nhất một người mắc bệnh.

+ Tiêu chuẩn tuổi < 50 tuổi.

  • Nếu nghi ngờ tìm bằng chứng gen (tìm genotype: hMLH, và hMSH2
  • Điều tra trong gia đình hMLH], hMSH2 nếu (+):

+ Theo dõi nội soi đại tràng toàn bộ / 2 năm / 1 lần từ năm 25 tuổi.

+ Khám sản phụ khoa hàng năm sau 30 tuổi (siêu âm nội soi âm đạo).

Polyppose tuyến gia đình (polypose adenomatose)

  • Bệnh hiếm (1% ung thư đại trực tràng).
  • Di truyền gen trội đột biến gen APC trên nhiễm sắc thể 5.
  • Tiến triển thành ung thư.
  • 3 biểu hiện ngoài đại tràng: adenome của tá tràng và của bóng Vater, biến dạng răng và xương, phì đại lớp tế bào sắc tố ở võng mạc.
  • Điều trị cắt đại tràng toàn bộ từ tuổi 15 và nối hồi tràng
  • hậu môn tránh được nguy cơ ung thư đại trực tràng.
  • Theo dõi 3 năm /1 lần với các tổn thương dạ dày tá tràng bằng nội soi tiêu hóa trên và sinh thiết, siêu âm nội soi (nghi ngờ u ác tính hóa).
  • Phát hiện tính chất gia đình +++: tìm các đột biến gen ở người bệnh và gia đình thế hệ thứ một nếu dương tính, nội loại Polyppose đại trực tràng gia đình khác:
  • Hội chứng Gardner (nguy cơ như Polyppose Adenomatose gia đình + nguy cơ khối u xơ ở bụng rất to và thường tử vong).
  • Polypose thiếu niên (Zuvenile) di truyền gen trội u Hamartome ruột non – đại tràng, hiếm khi thành ác tính.
  • Bệnh Peutz – Zeghers di truyền gen trội, u Hamartome kèm nốt ruồi son quanh các lỗ, không chuyển thành ác tính.

MICI Viêm mạn tính đại trực tràng

  • Nguy cơ gặp nhiều ở BN viêm loét đại trực tràng chảy máu > bệnh Crohn.
  • Nội soi đại tràng + sinh thiết 2 năm / 1 lần, viêm toàn bộ đại tràng thường tiến triển thành ung thư sau 10 năm.
0/50 ratings
Bình luận đóng