Đại cương
- Viêm ruột mạn tính nguyên nhân không rõ và tiến triển thành từng đợt.
- Tuổi khởi phát bệnh từ 15 – 30 tuổi.
Giải phẫu bệnh:
- Hình thái:
+ Thương tổn liên tục, một dạng, không có vùng niêm mạc lành xen giữa.
+ Thương tổn nhiều nhất là ở trực tràng và đại tràng sigma.
Đại thể: niêm mạc đỏ, dày lên như đá lát đường và dễ chảy máu, loét.
Vi thể (không có dấu hiệu đặc hiệu):
- Viêm niêm mạc và dưới niêm mạc (thâm nhiễm lympho + plasmocyte ở lốp đệm, áp xe cryptique, mất lớp nhầy).
- Không tìm thấy dấu hiệu của bệnh Crohn.
Chẩn đoán
Thể thường gặp: viêm loét trực tràng đại tràng sigma mức độ vừa.
- Thể trạng thường không thay đổi ở những đợt đầu
- Khám lâm sàng bình thường.
- Cơn đau đại tràng.
- Phân nhầy máu.
- Biểu hiện ngoài tiêu hóa 1/3 số bệnh nhân:
+ Xương khớp (đau khớp, viêm khớp, loãng xương).
+ Da, niêm mạc (ban đỏ nút, loét miệng, viêm mủ da).
+ Mắt (viêm màng bồ đào, xơ gan mật, amylose thứ phát).
Cận lậm sàng
- Nội soi đại tràng – hồi tràng và sinh thiết.
- Giải phẫu bệnh: chẩn đoán mức độ nặng, theo dõi.
- Chụp khung đại tràng có baryt: hình ảnh đại tràng cứng, hình ống.
3 chẩn đoán cần phải phân biệt:
- Bệnh Crohn (kết quả sinh thiết, nội soi tiêu hóa cao, transit ruột non).
- Viêm đại tràng vi khuẩn.
- Lao hồi manh tràng.
Thể nặng: viêm toàn bộ đại tràng nặng:
- Thay đổi tình trạng chung: sốt, gầy, xanh.
- Đau bụng, phân máu, nhầy.
- Sinh hóa: thiêu máu, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, máu lắng tăng, giảm albumin máu.
- thăm dò cấp:
- Chụp bụng không chuẩn bị: loại trừ phình giãn đại tràng.
- Nội soi (khi không có thủng): tìm loét rộng và sâu.
Điều trị cấp. Tiên lượng xấu.
Biến chứng
- Giãn đại tràng (megacolon), chụp bụng không chuẩn bị đại tràng giãn> 6 cm = tiền triệu của thủng.
- Thủng.
- Chảy máu.
- Nhiễm trùng huyết.
- Chậm dậy thì ỏ trẻ em.
- Nguy cơ ung thư hóa đối với viêm toàn bộ đại tràng (Pancolite) > 10 năm.
Điều trị
Nội khoa: chế độ ăn không xơ
- Salicyles (uống hoặc thụt).
- Corticoide (uống, thụt loại không hấp thu).
Thể nặng:
- Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch.
- Truyền máu và kháng sinh.
- Corticoid tĩnh mạch, ức chế miễn dịch.
- Điều trị bảo tồn bằng salicyle (giảm tái phát).
Ngoại khoa: cắt đại tràng toàn bộ và nốì hồi tràng hậu môn. Cho phép chữa khỏi bệnh hoàn toàn.
- Chỉ định trong:
Thể nặng
Thất bại sau điều trị nội khoa tích cực.
Thủng, chảy máu, ung thư.
Thể mạn tính suy kiệt.
- Theo dõi bằng soi đại tràng + sinh thiết hàng năm, đối với trường hợp viêm toàn bộ đại tràng bệnh tiến triển > 10 năm.