Đại cương
Trong cơ thể để điều hòa đường huyết cần các hormon của các tuyến nội tiết khác nhau. Đặc trưng nhất để giảm đường huyết trong cơ thể là hormon Insulin. Đái tháo đường là một bệnh rối loạn nội tiết và chuyển hóa thường gặp; do tiểu đảo tụy tiết insulin không đủ hoặc không tiết dẫn đến rối loạn chuyển hóa gluxít khiến đường máu tăng vọt lên và có thể xuất hiện đường niệu, khi đường máu tăng cao nếu không điều chỉnh lại sẽ gây các biến chứng cho các bộ phận như ở tim, não, mắt, thận… Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới WHO chia tiểu đường làm 2 loại: Bệnh đái đường típ I: nguyên nhân do tế bào tiểu đảo tụy không còn khả năng tiết Insulin. Bệnh đái đường típ II: các tế bào tiểu đảo tụy không tiết đủ. Triệu chứng điển hình là ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, sút cân, mệt mỏi; Đối với các trường hợp không có triệu chứng hoặc triệu chứng không điển hình thì thường dựa vào xét nghiệm đường máu và đường niệu để chẩn đoán xác định. Theo Y học cổ truyền, người xưa có ghi lại trong các chứng “tiêu đơn, phế tiêu, cách tiêu, tiêu trung”. Về sau, các y gia đời sau qui đái tháo đường trong phạm trù “Tiêu khát”. Cơ chế bệnh có liên quan đến âm tinh hao tổn, tích nhiệt nội thịnh mà dẫn đến âm hư là chủ yếu. Âm hư là gốc, táo nhiệt là ngọn, hai yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau gây ra bệnh tiêu khát. Bản chất bệnh ảnh hưởng đến nhiều cơ quan tạng phủ (nhưng chủ yếu là tạng phế, vị, thận) tức là thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu; giữa phế, vị và thận. Tiêu khát lâu ngày dẫn đến ứ huyết ở các cơ quan trong cơ thể.
Điều trị
Thể Âm hư táo nhiệt:
Triệu chứng: Phiền khát uống nhiều, uống không đỡ khát, miệng khô lưỡi ráo, hay giận, bức nhiệt tâm phiền, tiểu nhiều hoặc đại tiện táo kết, mạch huyền sác hoặc hoạt sác.
Phương pháp điều trị: tư âm thanh nhiệt.
Phương thuốc: “Bạch hổ gia nhân sâm thang” hoặc “Tiêu khát phương” hợp “Ngọc dịch thang”.
Tri mẫu | 10g | Thiên hoa phấn | 10g | Ngũ vị tử | 10g | ||
Chích cam thảo | 10g | Sơn dược | 30g | Ngẫu tiết | 30g | ||
Hoàng liên | 5g | Thái tử sâm | 30g | Cát căn 15g | |||
Sinh thạch cao | 30 – 60g |
-Nếu khát nhiều thì gia thêm: sa sâm, thạch hộc.
-Nếu đại tiện bế thì gia thêm: sinh đại hoàng 10g.
Thể khí âm lưỡng hư:
Triệu chứng: Mệt mỏi vô lực, khí đoản, loạn ngôn, gầy gò; sắc mặt nhợt nhạt, tự hãn, đạo hãn, miệng khát thích uống, tâm quí thất miên; đại tiện táo; lưỡi hồng ít tân, rêu mỏng hoặc màu xám lục, mạch huyền tế hoặc tế sác vô lực.
Phương pháp điều trị: ích khí dưỡng âm.
Sơn dược | 20g | Thục địa | 15g | Vân linh | 15g | ||
Trạch tả | 10g | Thái tử sâm | 20g | Mạch môn đông | 10g | ||
Sơn thù nhục | 10g | Ngũ vị tử | 10g |
Nếu sốt về chiều, đạo hãn thì gia thêm: hoàng bá 10g, tri mẫu 10g.
Nếu mất ngủ thì gia thêm: nữ trinh tử, hạn liên thảo đều 15g.
Nếu lưng gối đau mỏi thì gia thêm: tang thầm tử, câu kỷ tử, đỗ trọng đều 10g.
Thể khí âm lưỡng hư kiêm ứ:
Ngoài triệu chứng của khí âm lưỡng hư còn có thể thấy ở 50% bệnh nhân có triệu chứng: tức ngực; đau vùng trước tim; đầu choáng, đau đầu thị lực giảm; chi thể tê mỏi, bán thân bất toại; lưỡi đa phần xám tía, rìa lưỡi có nhiều ban điểm ứ huyết, tĩnh mạch dưới lưỡi căng chướng ngoằn ngoèo; mạch tế sáp bất lợi.
Phương pháp điều trị: ích khí dưỡng âm – hoạt huyết hóa ứ.
Phương thuốc: “Đào nhân thừa khí thang” hợp phương “Sinh mạch tán”
Đào nhân | 10g | Hồng hoa | 10g | Tô mộc | 10g | ||
Quế chi | 10g | Mạch đông | 10g | Xuyên khung | 10g | ||
Điền thất bột (xung) | 3g | Ngũ vị tử | 10g | Đan sâm | 15 | ||
Nhân sâm | 10g | Tây thảo | 10g |
-Nếu nặng đầu, đau đầu thì gia thêm: xuyên khung, thảo quyết minh.
-Nếu chi thể tê mỏi thì gia thêm: kê huyết đằng, uy linh tiên, ngọc trúc.
Thể âm – dương lưỡng hư:
Triệu chứng: hình hàn, chi lạnh; sắc mặt trắng sáng hoặc xám đen, tai ù; lưng đau, di tinh, liệt dương, tảo tiết (xuất tinh sớm); đại tiện lỏng nát, bụng trướng, lười ăn, đái ít, thủy thũng, tứ chi không ấm; chất lưỡi nhợt hồng, hình lưỡi mềm bệu, rìa lưỡi có hằn răng, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc trắng nhờn; mạch trầm tế hoặc tế sác vô lực.
Phương pháp điều trị: ôn dương – tư âm – cố thận.
Phương thuốc: “Kim quĩ thận khí hoàn” gia vị.
Trạch tả | 10g | Nhục quế | 10g | Chế phụ tử | 10g | ||
Hoàng tinh | 10g | Đan bì | 10g | Thục địa | 20g | ||
Hoài sơn dược | 15g | Hoàng kỳ | 15g | Phục linh | 15g | ||
Sơn thù | 10g |
Nếu di tinh tảo tiết thì gia thêm: thỏ ty tử, nữ trinh tử, kim anh tử.
Nếu đái đêm nhiều thì gia thêm: tang phiêu tiêu, ích chí nhân, phục bồn tử.
Nếu thủy thũng thì gia thêm: ích mẫu thảo, ngọc mễ tu, sa tiền tử.
Nếu huyết ứ thì gia thêm: đan sâm, hồng hoa, kê huyết đằng.
Các bài thuốc được nghiên cứu hạ đường huyết có hiệu quả:
Bài thuốc 1: “Tăng dịch thang” và “Sinh mạch tán”, gia thêm các vị thuốc: hoàng kỳ, sơn dược, thương truật, huyền sâm.
-“Tăng dịch thang” gồm: mạch đông, sinh địa, huyền sâm (củng cố âm dịch cho 3 tạng, thanh táo nhiệt ở thượng trung và hạ tiêu).
-“Sinh mạch tán”: đẳng sâm, mạch đông, ngũ vị tử (nguyên bổ ích khí, sinh tân liễm tinh của 3 tạng: phế, tỳ, thận).
Căn cứ vào nghiên cứu dược lý hiện đại bài thuốc có: thương truật, hoàng kỳ, huyền sâm, sinh địa, mạch môn…đều có tác dụng hạ đường máu, hoạt huyết và kháng khuẩn rất tốt (Lý Dục Tài, tạp chí Trung y Liên Ninh, 1986).
Bài thuốc 2:
Sao thương truật, sinh địa, ngọc trúc, mỗi vị đều 20 – 40g; sao bạch truật, thục địa, huyền sâm, mỗi vị đều 15g – 30g; hoài sơn, hoàng kỳ mỗi thứ đều 30 – 50g; bắc sa sâm 30 – 40g, ngũ vị tử 15 – 25g, tang phiêu tiêu 10 – 15g; mỗi ngày 1 thang sắc 3 lần, uống từ từ kiểu uống trà.
Bài thuốc trên đã điều trị cho 80 bệnh nhân: trước điều trị có glucoza máu = 10,08 – 15,68 mmol/l; sau khi uống thuốc 10 thang thì glucoza máu =5,6 – 6,72 mml/l được 39 bệnh nhân; đường glucoza máu =8,4 – 9,52 mml/l được 41 bệnh nhân, các triệu chứng chủ yếu và đường niệu cũng được khống chế.
(Trương Mãnh Lâm , báo Dược học Trung y, 1987).
Bài thuốc 3:
Sinh hoàng kỳ 30g, sinh địa 30g, thương truật 15g, nguyên sâm 30g, cát căn 15g, đan sâm 30g.
-Nếu có biến chứng võng mạc, giảm thị lực thì gia thêm: xuyên khung, bạch chỉ, cúc hoa, thanh tương tử, cốc tinh thảo.
-Nếu biến chứng võng mạc xuất huyết thì gia thêm: đại tiểu kế, tây thảo, quỉ hoa, tam thất hoặc Vân Nam bạch thược.
-Nếu bước đầu có biến chứng thận thì dùng thuốc hạ đường máu là chính; nếu albumin tăng cao phải dùng: sinh hoàng kỳ và gia thêm: sơn dược, ích mẫu thảo, bạch mao căn, bạch hoa xà thiệt thảo.
(Trọng Thị Hoa, Theo tạp chí Trung y, 1997)
Xem thêm:
http://hoibacsy.vn/benh-noi-tiet/benh-dai-thao-duong-typ-2/