Tên và nguồn gốc

+ Tên thuốc: Sung úy tử (Xuất xứ: Bản kinh).

+ Tên khác: Ích mẫu thảo tử (益母草子), Khổ thảo tử (苦草子), Tiểu hồ ma (小胡麻), Dã hòang ma (野黄麻), Lục giác thiên ma (六角天麻), Sung ngọc tử (茺玉子).

+ Tên Trung văn: 茺蔚子 CHONGWEIZI

+ Tên Anh Văn: MotherwortFruit

+ Tên La tinh: Dược liệu FructusLeonuri; LeonurusheterophyllusSweet nguồn gốc thực vật.

+ Nguồn gốc: Là quả đã chín khô ráo của Ích mẫu thảo Leonurus japonicus Houtt. thực vật họ Hình môi (Labiatae).

Thu hái

Tháng 8 ~ 10 lúc quả đã chín cắt lấy cả gốc cây (gốc cây ở trên đất), phơi khô, đánh cho rơi quả, nhặt đi cành lá, sàng bỏ tạp chất.

Dược liệu

Sung úy tử
Sung úy tử

Quả khô hình 3 góc, 1 mặt hơi rộng, tựa như hình cắt bằng; 1 mặt khác hẹp dần mà nhọn cùn, dài 2 ~ 3mm, độ chừng 1,5mm.

Mặt ngòai sắc tro nâu, có chấm màu đậm, không bóng láng, hoặc hơi xù xì. Mặt cắt ngang có hình tam giác. Quan sát dưới kính phóng đại, có thể thấy ngòai vỏ sắc nâu đen; phôi nhũ cực mỏng, sắc tro, bám trên vỏ; lá mầm sắc tro trắng, chất dầu. Không mùi, vị đắng.

Dùng hạt lớn chắc nẩy, không tạp chất là tốt.

Tòan quốc (Trung Quốc) đại bộ phận các vùng đều sản xuất.

Tính vị

Ngọt cay, mát

– Bản kinh: Vị cay, tính ấm.

– Biệt lục: Ngọt, hơi lạnh, không độc.

– Bản thảo tòng tân: Vị cay hơi đắng, hơi lạnh.

Qui kinh

Vào kinh Tâm bào, Can.

– Cương mục: Kinh Thủ, Túc quyết âm.

– Bản thảo kinh giải: Vào kinh Túc quyết âm Can, kinh Thủ thái âm phế, Túc thái âm Tỳ kinh.

Công dụng và chủ trị

Họat huyết điều kinh, sơ phong thanh nhiệt.

Trị phụ nữ kinh nguyệt không đều, băng trung đái hạ, sản hậu ứ huyết gây đau; Can nhiệt đau đầu, mắt đỏ sưng đau, hoặc mắt sinh màng che.

– Bản kinh: Chủ sáng mắt, ích tinh, trừ thủy khí.

– Biệt lục: Trị huyết nghịch, đại nhiệt đau đầu tâm phiền.

– Nhật hoa tử bản thảo: Trị sản hậu huyết trướng.

Cách dùng và liều dùng

Uống trong: sắc thang, 2 ~ 3 chỉ; hoặc cho vào hòan, tán.

Kiêng kỵ

Can huyết không đủ, đồng tử giãn lớn và phụ nữ có thai kỵ dùng.

– Kinh hiệu sản bảo: Kỵ đồ sắt.

– Lý Cảo: Đồng tử giãn lớn cấm dùng.

– Bản thảo kinh sơ: Huyết băng cấm dùng.

– Bản thảo tùng tân: Người không huyết trệ, huyết nhiệt chớ dùng.

Thành phần hoá học

Sung úy tử hàm chứa leonurinine. Hàm chứa dầu 37, 02%. Trong dầu Sung úy tử oleic acid chiếm 63, 75%, linolenic acid chiếm 21, 13 % . Sung úy tử hàm chứa vitamin A, hàm lượng vitamin A theo tính tóan là 0.0439% (Trung thảo dược đại tòan).

Trúng độc

Sau khi uống Sung úy tử liều lớn có thể phát sinh trúng độc.

Theo báo cáo 25 ca, thường sau khi uống 20 ~ 30g thì có thể phát bệnh 4 ~ 10 giờ đồng hồ; nhưng cũng có người uống liên tục đến 500g trong 10 ngày mà bắt đầu phát bệnh.

Triệu chứng trúng độc lâm sàng là đột nhiên tòan thân không có sức, chi dưới không thể họat động như trạng thái tê liệt, nhưng thần chí, tiếng nói rõ ràng, mạch rêu lưỡi phần nhiều bình thường. Qua điều trị tổng hợp Trung Tây y đều được khôi phục, không 1 ca nào tử vong.

Bài thuốc cổ kim tham khảo

+ Phương thuốc 1:

Trị sa tử cung: Sung úy tử 5 chỉ, Chỉ xác 4 chỉ. Sắc nước uống.

(Hồ Nam dược vật chí)

+ Phương thuốc 2:

– Chủ trị: Mắt sưng đỏ đau

– Thành phần: Sung úy tử 12g, Thanh tương tử 10g, Tang diệp 9g, Bạch cúc hoa 6g.

– Cách dùng: Sắc nước uống.

(Phối ngũ và nghiệm phương Trung thảo dược)

+ Phương thuốc 3:

– Thành phần: Bạch truật, Đương qui, Sung úy tử, Câu kỉ tử, Xa tiền tử, Hương phụ, Bạch thược mỗi vị 10g; Thạch quyết minh, Thảo quyết minh, Sanh địa, Hạ khô thảo mỗi vị 15g; Thanh tương tử 12g, Cam thảo 3g

– Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.

– Chứng thích ứng: Đục thủy tinh thể.

Theo “Dược phẩm vựng yếu”

SUNG ÚY TỬ (Hạt ích mẫu)

Khí vị:

Giống như ích mẫu, cũng chữa thai tiền sản hậu, chữa chứng mắt có mây màng, trừ được chứng Tâm thống. Sung úy tử tuy nói có công năng hoạt huyết, hành khí, bổ âm, nhưng dùng cái tính hoạt lợi của nó thì được, mà tìm cái công năng bổ ích của nó thì chưa thể có, nó đã có sức hành huyết, trừ thủy, chạy khắp thì bên trong cái ngụ ý “ích mẫu” đã không có ích tử rồi.

Hợp dụng:

Dùng với Quy, Thục, Thược thì không hại gì.

Nhận xét:

Lý Thời Trân nói: ích mẫu thảo tất cả rễ, thân, hoa, lá đều có thể dùng.

Nếu chữa phong nhiệt ở huyết phận, điều kinh, sáng mắt thì dùng hạt tốt hon, vì hạt trong hành huyết có bổ huyết. Muốn tiêu thủy hành huyết thì dùng cả cây.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO

“Giang tô trung y”

Bài Ngải ích hợp tễ

ích mẫu 3đ, Ngải diêp 5đ, Gừng tươi 3đ, đường đỏ vài thìa, sắc nước uống, chữa huyết hư hàn, kinh bế.

“Bảo thai thần hiệu toàn thư”-Hải Thượng Lãn Ông

Bài Phật thủ tán

Đương quy 6đ, ích mẫu 5đ, Xuyên khung 4đ.

Chuyển thành thang, sắc, chia uống 2 lần trong ngày.

Chữa chứng bế kinh, đau bụng từng ccm.

“Tân y liệu pháp tư liệu tuyển biên”

Trị Thận viêm, thủy thũng, dùng ích mẫu sắc nước uống.

“Tâm đắc thần phương”

Bài Bảo thai thần hiệu hoàn

Bạch truật (sao với Hoàng thổ) 1 lạng, Bạch phục linh 2 lạng, Điều cầm (sao Rượu) 1 lạng, Hương phụ (sao với Đồng tiện) 1 lạng, Huyền hồ (sao) 1 lạng, Hồng hoa (sao Rượu) 1 lạng, ích mẫu sao 1 lạng, Một dược (sao, khử dầu) 3đ.

Chú ý: các vị Huyền hồ, Hồng hoa, Một dược, ích mẫu đều phải sao, nếu không sao sẽ phản tác dụng.

Tất cả cùng tán nhỏ, lấy hồ làm hoàn bằng hạt Ngô đồng, mỗi ngày khi đói bụng uống 7 hoàn (tuyệt đối không được uống quá 7 viên). Bình thường mỗi ngày chỉ uống 1 lần. Phàm chứng thai động không yên mỗi ngày có thể uống 4-5 lần; nếu uống vào mà yên thì theo lệ mà uống. Nếu gặp chứng đau bụng, đau lưng hoặc bụng trướng, thai sa xuống phải lập tức uống ngay. Với người hay

sẩy thai thì có bầu được 1 tháng nên uống đón trước. Nếu hay sẩy thai do khí huyết hư nên uống bài Thái sơn thạch bàn tán gia cao Ban long hoặc bài Tam hợp bảo thai phương. Phải căn cứ vào chứng trạng khí huyết, âm dương mà chữa.

“ Tạp bệnh chứng trị tân nghĩa ”

Bài Thiên ma câu đằng ẩm

ích mẫu thảo 12-16g, Câu đằng 12-16g, Ngưu tất 12-16g, Đỗ trọng 12-16g, Thiên ma 8-12g, Chi tử 8-12g, Hoàng cầm 8- 12g, Dạ giao đằng 12-20g, Bạch linh 12-20g, Tang ký sinh 20- 30g, Thạch quyết minh (sắc trước) 20-30g.

Sắc, chia uống 3 lần trong 2 ngày (nhớ bảo quản thuốc không thiu).

Có tác dụng bình Can, tức phong, tư âm, thanh nhiệt.

Trị huyết áp cao, đau đầu, ù tai, hoa mắt, mất ngủ hoặc bản thân bất toại, lưỡi đỏ, mạch huyền sác.

Gia giảm: Nếu nhiệt thịnh, phong động bỏ Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất, ích mẫu; thêm Tang diệp, Cúc hoa, Long đởm Thảo. Trị sản co giật bỏ Ngưu tất, ích mẫu. Chân tay co giật thêm Linh dương giác, Mẫu lệ

“Thiên gia diệu phương”

Bài Trấn can tức phong tán gia giảm

Bạch thược 40g, Huyền sâm 25g, Thiên môn đông 25, Nhân trần 25g, Ngưu tất 40g, Đan sâm 40g, Sinh Mau lệ 40g, Sinh Hòe hoa 50g, Đại giả thạch 40g, Sinh địa 40g, Sung úy tử 25g, Dạ giao đằng 40g.

Cùng tán nhỏ, liều hãm uống 8-16g, ngày 2 lần.

Có tác dụng dục âm, tiềm dương.

Chữa bệnh tăng huyết áp thuộc thể âm hư, dương cang, gây váng đầu, đau đầu, Tim hồi hộp.

0/50 ratings
Bình luận đóng