Tên khác: thiểu năng tâm thần phenylpyruvic, bệnh Foiling, phenylalanin huyết cao.

Định nghĩa

Rối loạn di truyền chuyển hoá phenylalanine, thải acid phenylpyruvic theo nước tiểu và có thể gây chậm phát triển trí tuệ ở trẻ không được điều trị.

Căn nguyên

Thiếu phenylalanin hydroxylase: bệnh do thiếu phenylalanin hydroxylase là chất cần thiết để biến đổi phenylalanin thành tyrosin. Kết quả là ứ đọng phenylalanin trong máu, chất này bị khử amin thành acid phenylpyruvic, phenyl-lactic, ortho-hydroxy-phenylacetic. Các chất chuyển hoá này được đào thải theo nước tiểu. Rất có thể tất cả các chất này gây chậm phát triển trí tuệ. Bệnh di truyền lặn theo nhiễm sắc thế thân và tỷ lệ gặp là 1/15.000 trường hợp sinh.

Thiếu phenylalanin transaminase: bệnh nhẹ, phenylalanin huyết cao chỉ xuất hiện khi chế độ ăn nghèo

Triệu chứng

Các triệu chứng không xuất hiện ngay từ khi ra đòi nhưng có thể phát hiện được bệnh bằng xét nghiệm nước tiểu và máu. Da của trẻ ít sắc tố (da trắng, tóc rất vàng, mắt xanh lơ). Hay bị chàm trẻ con và có acid phenylacetic trong nước tiểu, mồ hôi có mùi rơm mốc.

Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị sớm bằng chế độ ăn nghèo phenylalanin thì trẻ sẽ bị chậm phát triển tâm thần-vận động, rối loạn thần kinh ngoại tháp (co thắt khi gấp, động tác múa vòn), co giật và trí tuệ chậm phát triển (thiểu năng tâm thần phenylpyruvic). Bệnh cảnh kinh điển này ít gặp từ khi có phát hiện thường quy trước sinh.

Xét nghiệm cận lâm sàng: phát hiện bệnh ngay từ khi mới sinh là cần thiết đê ngăn ngừa các rối loạn phát triển, nhất là thiểu năng trí tuệ. Các xét nghiệm sinh học ở trẻ sơ sinh được làm 48 giờ sau khi bắt đầu cho trẻ bú (sữa là nguồn phenylalanin).

NƯỚC TIỂU:   phát hiện acid phenylpyruvic bằng cách cho vài giọt dung dịch perclorua sắt 10% vào nước tiểu; nếu có acid phenylpyruvic thì nước tiểu chuyển sang màu xanh lục. Các giấy thử (ví dụ: Phenistix) có được bán sẵn: giấy thử có màu xanh khi nhúng vào nước tiểu bệnh nhân bị phenylceton niệu. Nếu giấy thử chuyển sang màu tím thì trong nước tiểu có acid salicylic. Có thể xác định acid phenylpyruvic bằng sắc ký thể hơi.

MÁU (XÉT NGHIỆM GUTHRIE): xét nghiệm này dựa trên nguyên lý là sự phát triển của vi khuẩn Bacillus subtilis bị ức chế bởi một chất tương tự phenylalanin (P-thienyl-2- alanin) còn phenylalanin lại làm mất sự ức chế này. Vùng ức chế giảm tỷ lệ thuận với nồng độ phenylalanin trong máu. Vào ngày thứ 5 -7 sau khi trẻ ra đời, lấy một giọt máu mao mạch vào giấy thấm rồi gửi theo đường bưu điện tới trung tâm phát hiện. Chú ý: mỗi vòng tròn là một giọt máu được hứng một lần. Xét nghiệm là dương tính nếu nồng độ phenylalanin > 40mg/l. Nếu kết quả là dương tính thì chẩn đoán xác định bằng các xét nghiệm sau:

  • Định lượng phenylalanỉn huyết(đo bằng flo): nồng độ phenylalanin cao (bình thường 5-15 mg/1) chỉ có ý nghĩa nếu lượng tyrosin là bình thường (6 – 14 mg/1) hoặc thấp. Thực vậy, phenylalanin huyết cao có thể là do tyrosin tăng tạm thời trong thời gian mới ra đời và sẽ hết nếu cho uống acid ascorbic.
  • Thiếu phenylalanin hydroxylase: khẳng định chẩn đoán nếu còn nghi ngờ.
  • Nghiệm pháp tải phenylalanin: được dùng7 để phát hiện phenylceton niệu ở người mang gen dị hợp tử.

CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH: có thể được bằng xét nghiệm ADN phân lập từ các nuôi cấy tế bào ối hoặc tế bào nhau thai.

Điều trị

Cho trẻ ăn loại sữa đặc biệt, ít phenylalanin (Lofenalac), cho ăn sữa này thât sớm dưới sự kiểm tra của một trung tâm chuyên khoa. Đây là cách duy nhất đê ngăn ngừa thiểu năng trí tuệ và rối loạn thần kinh. Trong mọi điều kiện, phải duy trì chế độ ăn ít phenylalanin cho đến khi trẻ được 5 tuổi.

Phòng bệnh

Phát hiện bệnh ở tất cả các thành viên trong gia đình. Phụ nữ bị bệnh phenylceton niệu có nguy cơ cao sinh con mắc bệnh này. Có thể làm giảm nguy cơ bằng cách ăn chế độ ăn nghèo phenylalanin, nếu được thì theo chế độ ăn này trước khi thụ thai.

0/50 ratings
Bình luận đóng