Nhận định chung
Nguyên nhân rối loạn nước điện giải ở trẻ em thường do tiêu chảy, nôn ói hay nuôi ăn qua đường tĩnh mạch. Khi có rối loạn điện giải khai thác bệnh sử, khám lâm sàng, xét nghiệm cần chú ý tới các yếu tố sau:
Rối loạn điện giải là tăng hay giảm.
Tình trạng huyết động học, mất nước, tri giác.
Bệnh lý hiện tại, dịch nhập, dịch xuất – Kết quả điện giải đồ phù hợp lâm sàng.
Bảng. Thành phần một số dung dịch đẳng trương thường dùng truyền tĩnh mạch
Bảng. Nồng độ của một số điện giải trong một số dung dịch ưu trương thường dùng truyền tĩnh mạch
Hạ Kali máu
Khi kali máu < 3,5 mEq/L.
Nguyên nhân
Tiêu chảy, nôn.
Dẫn lưu dạ dày ruột, dịch mật.
Điều trị lợi tiểu, corticoit.
Nhiễm toan xeton trong bệnh tiểu đường.
Phác đồ điều trị hạ kali máu ở trẻ em
Hạ kali máu không yếu liệt cơ hô hấp, không rối loạn nhịp tim
Không có công thức chung để điều chỉnh hạ Kali máu, do Kali là ion nội bào và bị ảnh hưởng bởi tình trạng toan kiềm.
Cần theo dõi sát điện giải đồ và điện tim trong quá trình điều chỉnh.
Hạ kali máu không yếu liệt cơ hô hấp, không rối loạn nhịp tim
Bù kali bằng đường uống.
Hoặc bù bằng đường tĩnh mạch:
+ Nồng độ kali trong dịch truyền tối đa 40 mEq/l.
+ Tốc độ truyền tối đa 0,3 mEq/kg/giờ.
Theo dõi điện giải đồ và điện tim.
Hạ Kali máu nặng < 2 mEq/l kèm có rối loạn nhịp tim, liệt cơ hô hấp
Bù bằng đường tĩnh mạch:
+ KCl pha trong dịch truyền, nồng độ Kali tối đa 80 mEq/L.
+ Tốc độ truyền 0,5 mEq/kg/giờ, tối đa 1 mEq/kg/giờ.
+ Phải dùng máy truyền dịch hoặc bơm tiêm.
+ Truyền 0,5-1 mEq/kg sẽ tăng kali máu từ 0,5 – 1 mEq/l.
Theo dõi sát điện giải đồ và điện tim, theo dõi nhịp tim trong suốt thời gian bù kali.
Tăng kali máu
Khi Kali máu > 5 mEq/l.
Nguyên nhân
Suy thận.
Toan huyết.
Tán huyết, huỷ cơ.
Phác đồ điều trị tăng kali máu ở trẻ em
Nguyên tắc
Tất cả các điều trị đều có tính chất tạm thời.
Lấy bớt Kali khi có thể.
Tại tế bào: dùng thuốc đối kháng tác dụng Kali tại tế bào.
Kali máu ≥ 6 mEq/L, không rối loạn nhịp tim
Resin trao đổi ion: Kayexalate 1 g/kg pha với Sorbitol 70% 3 mL/kg (U), hay pha trong 10 mL/kg nước thụt tháo mỗi 4 – 6 giờ.
Theo dõi nhịp tim và điện giải đồ mỗi 6 giờ.
Kali máu > 6mEq/l, có rối loạn nhịp tim
Calcium gluconate 10% 0,5 mL/kg hay Calcichlorua 10% 0,2 ml/kg tiêm tĩnh mạch trong 3 – 5 phút .
Glucose 30% 2 mL/kg tiêm tĩnh mạch chậm ± Insulin 0,1 UI/kg.
Natribicarbonate 8,4% 1 – 2 ml/kg tiêm tĩnh mạch chậm.
Resine trao đổi ion: Kayexalate.
Truyền salbutamol với liều 4 µg/kg pha với Dextrose 10% truyền tĩnh mạch trong 30ph, hoặc khí dung salbutamol với liều sau:
Lọc thận hay thẩm phân phúc mạc: khi thất bại điều trị nội khoa.